Công văn 4239/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 4239/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 04/06/2014 |
Ngày có hiệu lực | 04/06/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:4239/CT-TTHT |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: |
Công ty TNHH Teamwork Việt Nam |
Trả lời văn bản số 02/14/CV-ACC ngày 20/05/2014 của Công ty về chính sách thuế; Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
1/ Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Căn cứ khoản 7, mục I phần A Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ thì hoạt động “sản xuất sản phẩm phần mềm” thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
Căn cứ tiết b Khoản 3 Mục III và tiết e Khoản 1 Mục IV, Phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN (áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2007 và năm 2008) quy định: Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh, được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo.
Trường hợp Công ty theo trình bày là doanh nghiệp được thành lập mới theo Giấy phép đầu tư số 411023000080 do Ủy ban nhân dân TP.HCM cấp lần đầu ngày 11/9/2007, với ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ tư vấn hệ thống và sản xuất phần mềm thì chỉ có thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định nêu trên nếu đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư, thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác (Dịch vụ tư vấn hệ thống, dịch vụ triển khai phần mềm,...) không được hưởng ưu đãi thuế TNDN, Công ty phải kê khai, nộp thuế đầy đủ theo quy định.
Về việc xác định dịch vụ tư vấn hệ thống bao gồm các công việc gì, đề nghị Công ty liên hệ cơ quan cấp Giấy phép đầu tư để được trả lời theo thẩm quyền.
2/ Về hóa đơn, chứng từ:
Căn cứ Khoản 3, Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn đã lập (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/06/2014):
“Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-)”.
Trường hợp Công ty năm 2008 lập hóa đơn giao cho khách hàng ở nước ngoài, Công ty đã kê khai thuế, nay phát hiện ghi sai chỉ tiêu “tên mặt hàng” trên hóa đơn (không làm ảnh hưởng số thuế phải nộp) thì Công ty và khách hàng lập biên bản điều chỉnh nội dung đã ghi sai, đồng thời Công ty lập hóa đơn điều chỉnh, trên hóa đơn ghi rõ nội dung đã ghi sai; nội dung điều chỉnh; số hóa đơn, ký hiệu, ngày tháng năm của hóa đơn đã lập cần điều chỉnh; hóa đơn điều chỉnh này Công ty kê khai trên bảng kê đầu ra trên phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK của kỳ lập hóa đơn điều chỉnh (không điều chỉnh về doanh thu và tiền thuế GTGT nên các chỉ tiêu này trên các bảng kê ghi bằng không (0)).Công ty không bị xử phạt về hóa đơn trong trường hợp này.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: |
KT. CỤC TRƯỞNG |