Công văn 4216/TCT-QLN năm 2013 tính tiền chậm nộp từ ngày 01/7/2013 do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4216/TCT-QLN
Ngày ban hành 05/12/2013
Ngày có hiệu lực 05/12/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Trịnh Hoàng Cơ
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4216/TCT-QLN
V/v tính tiền chậm nộp từ ngày 01/7/2013

Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Thuế TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Long An

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 29371/CT-TTr1 ngày 30/7/2013 của Cục Thuế TP Hà Nội v/v hướng dẫn xử lý đối với hành vi chậm nộp thuế từ 01/7/2013; công văn số 4139/CT-QLN ngày 10/7/2013 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh v/v tính tiền chậm nộp đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2013 nhưng sau ngày 01/7/2013 vẫn chưa nộp; công văn số 1578/CT-THNVDT ngày 24/9/2013 của Cục Thuế tỉnh Long An v/v đề nghị chỉ đạo việc xác định tiền chậm nộp tiền thuế; công văn số 11354/CT-THNVDT ngày 03/10/2013 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương v/v vướng mắc về tính thời hạn chậm nộp tiền thuế; về việc này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 34 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, việc tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế thực hiện như sau:

1. Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2013 thì tiền chậm nộp được tính như sau:

0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thứ 90 (chín mươi);

0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ 91 (chín mươi mốt) trở đi.

Ví dụ: Người nộp thuế A nợ thuế GTGT 100 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 22/7/2013 (do ngày 20/7/2013 là ngày nghỉ). Người nộp thuế nộp 100 triệu đồng vào ngày 31/10/2013, số ngày chậm nộp được tính từ ngày 23/7/2013 đến ngày 31/10/2013. Số tiền chậm nộp của người nộp thuế A là 5,27 triệu đồng, trong đó:

Từ ngày 23/7/2013 đến 20/10/2013 số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu đồng x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.

Từ ngày 21/10/2013 đến ngày 31/10/2013 số ngày chậm nộp là 11 ngày: 100 triệu đồng x 0,07% x 11 ngày = 0,77 triệu đồng.

2. Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2013 nhưng sau ngày 01/7/2013 vẫn chưa nộp thì tính như sau: trước ngày 01/7/2013 tính phạt chậm nộp theo quy định tại Luật Quản lý thuế, từ ngày 01/7/2013 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.

Ví dụ: Người nộp thuế B nợ 100 triệu đồng tiền thuế TNDN thuộc tờ khai quyết toán thuế năm 2012, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 01/4/2013 (do ngày 31/3/2013 là ngày nghỉ). Ngày 04/10/21013 người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước, số ngày chậm nộp được tính từ ngày 02/4/2013 đến ngày 04/10/2013.

Trước ngày 01/7/2013 tiền phạt chậm nộp được tính như sau: từ ngày 02/4/2013 đến ngày 30/6/2013, số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.

Từ ngày 01/7/2013 trở đi tiền chậm nộp được tính như sau: số ngày chậm nộp là 96 ngày, cụ thể:

Từ ngày 01/7/2013 đến ngày 28/9/2013, số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng;

Từ ngày 29/9/2013 đến ngày 04/10/2013, số ngày chậm nộp là 06 ngày: 100 triệu đồng x 0,07% x 06 ngày = 0,42 triệu đồng.

Số tiền phạt chậm nộp và tiền chậm nộp người nộp thuế B phải nộp là: 4,5 triệu đồng + 4,5 triệu đồng + 0,42 triệu đồng = 9,42 triệu đồng.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế biết và thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để báo cáo);
- Vụ CS, PC-TCT;
- Lưu: VT, QLN (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ QUẢN LÝ NỢ VÀ CCNT




Trịnh Hoàng Cơ