Công văn số 4207/UB-QLĐT do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành để bổ sung điều chỉnh một số điểm trong công văn 323/UB-QLĐT ngày 27/01/1997 của UBND/TP về phương thức đền bù và hoán đổi đất ở tại các khu tái định cư dự án Bắc Nhà Bè-Nam Bình Chánh
Số hiệu | 4207/UB-QLĐT |
Ngày ban hành | 31/10/1997 |
Ngày có hiệu lực | 31/10/1997 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Vũ Hùng Việt |
Lĩnh vực | Bất động sản |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số:
4207/UB-QLĐT |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 10 năm 1997 |
Kính gửi: |
- Ban chỉ đạo Dự - Cty Cổ phần Phát triển Nam Saigon |
- Căn cứ Quyết định 5352/QĐ-UB-QLĐT ngày 21 tháng 7 năm 1995 của Ủy ban
nhân dân thành phố.
- Căn cứ công văn 323/UB-QLĐT ngày 27/01/1997 của Ủy ban nhân dân thành phố về phương
thức đền bù và hoán đổi đất ở tại các khu định cư Dự án Bắc Nhà Bè - Nam Bình
Chánh.
- Xét đề nghị của Thường trực Ban chỉ đạo Dự án Bắc Nhà Bè - Nam Bình Chánh, Ban
Vật giá thành phố, tờ trình số 05/TT-BCĐ.97 ngày 07/10/1997.
Nay Ủy ban nhân dân thành phố chấp thuận việc điều chỉnh và bổ sung một số điểm cụ thể trong công văn 323/UB-QLĐT ngày 27/01/1997,
1. Phương thức đền bù và trợ cấp đất ở (khoản 2)
Mục b1: (phần trong ngoặc) bổ sung thêm như sau: (..., Hoặc đất tuy chưa hợp pháp nhưng đã sử dụng ổn định từ trước ngày 18/12/1980 đủ điều kiệncấp quyền sử dụng đất và được miễn nộp tiền sử dụng khi hợp thức hóa).
Tại mục
b2 được chỉnh lại như sau: “Đền bù 95% đơn giá đất đối với đất ở chưa hợp
pháp nhưng đã có quá trình sử dụng ổn định từ trước ngày 18/12/1980 (ngày Hiến
pháp Quốc hội thông qua), không có tranh chấp và có đủ điều kiệnđể cấp giấy
chứng nhận chủ quyền sử dụng đất ở (theo công văn số 2/căn nhà”.
Tại mục b 3.2 được điều chỉnh bổ sung như sau: Từ ngày 10 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực thi hành) trợ cấp bằng 50% đơn giá đất với diện tích theo hiện trạng sử dụng nhưng không quá 200 m2/căn nhà và không thấp hơn giá đất ở hạng 1 khu dân cư nông thôn (theo Quyết định 05/QĐ-UB).
Bổ sung
thêm vào mục b (khoản 2): b 6, b 7.
Đất
ở đã hoàn tất các thủ tục sử dụng đất song chưa san nền thì khi đền bù đất ở
phải trừ đi phần chi phí san lấp, nhưng giá trị đền bù b 7: Đất
ở nằm cách lộ giới ngoài 200m đền bù bằng 60% đơn giá đất ở gần mặt tiền đường hoặc
đền bù bằng 24% đơn giá nằm ở vị trí mặt tiền đường nhưng không thấp hơn giá
trị đất ở hạng 1 khu dân cư nông thôn (theo Quyết định 05/QĐ-UB). 2. Về
phương thức đền bù một phần bằng tiền một phần bằng diện tích đất ở khác tại khu
tái định cư: (khoản 3) Tại mục
b khu tái định cư nhà vườn được bổ sung thêm điểm b 1 và b 2 như sau: 2 theo quy định. 3. Đối
với các cơ quan đơn vị và các tổ chứckinh tếkhác nằm trong khu quy hoạch Dự a. Trường
hợp vị trí đất của cơ quan, đơn vị và các tổ chức kinh tế quốc doanh, tập thể
và tư nhân đang sử dụng đất nếu phù hợp với quy hoạch chung của dự án Nam
Saigon thì giữ nguyên hiện trạng để tiếp tục hoạt động và được phép tiến hành
lập thủ tục xin sử dụng đất theo quy định hiện hành. b. Trường
hợp các cơ quan, đơn vị và tổ chức kinh tế phải di chuyển ra khỏi vị trí đất
hiện hữu do yêu cầu quy hoạch dự án Nam Saigon thì giải quyết như sau: b 1:
Đối với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân được Nhà nước giao đất mà được miễn nộp tiền sử dụng hoặc đã nộp tiền sử
dụng đất bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì nay không đền bù thiệt hại về đất
mà chỉ được xem xét cấp hoặc thuê lại đất khác cho từng trường hợp cụ thể trong
khu quy hoạch Nam Saigon (nếu có nhu cầu). Trường hợp đất đang sử dụng không
đúng mục đích đã cho người khác thuê lại thì bị b 2:
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, đơn vị kinh tế tập thể và tư nhân đang
sử dụng đất hợp pháp, đã và đang hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định trước
ngày Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chỉ thị 52/CT ngày 10 tháng 11 năm 1992
thì nay giải quyết như sau: b
2.1: Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh đang sử dụng đất, có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đấthoặc quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và
đã nộp tiền sử dụng đất mà tiền đó không thuộc ngân sách Nhà nước thì được đền
bù bằng tiền cho hiện trạng đất bị thu hồi. Giá đền bù được áp dụngtheo đơn giá
quy định tại Quyết định số 5352/QĐ-UB-QLĐT của Ủy ban nhân dân thành phố. b
2.2: Trường hợp các đơn vị và tổ chức kinh tế có đất bị thu hồi, nay có yêu
cầu sử dụng đất để xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh trong khu đất đã giao cho
Công ty Cổ phần phát triển Nam Saigon thì các đơn vị và các cá nhân đó phải lập
thủ tục xin thuê đất theo qui định hiện hành thông qua Công ty Cổ phần phát triển
Nam Saigon để đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết từng
trường hợp cụ thể. c/ Đối với
các doanh nghiệp và cá nhân đang sử dụng đất có đủ điều kiện hợp thức hóa nhưngchưa
tiến hành hợp thức hóa vì bị chi phối bởi Chỉ thị 52/CT ngày 10 tháng 11 năm
1992 của Ủy ban nhân dân thành phố thì nay giải quyết như sau: c 1:
Đối với đất và nhà ở, cơ sở sản xuất kinh doanh có đủ điều kiện hợp thức hóa nhưngdo
chi phối bởi Chỉ thị 52/CT chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtvà sở
hữu về nhà, nay được Ủy ban nhân dân phường, xã và quận, huyện xác nhận. Nhà và
đất đó không thuộcdiện tranh chấp thì được xét đền bù theo hướng dẫn tại mục b
1, b 2 khoản 2 của công văn số 323/UB-QLĐT ngày 27 tháng 01 năm 1997 của Ủy ban
nhân dân thành phố. c 2:
Đối với đất ở và nhà ở, cơ sở sản xuất kinh doanh do mua bán chuyển nhượng và xây
dựng trái phép sau khi có Chỉ thị 52/CT-UB ngày 10 tháng 11 năm 1992 của Ủy ban
nhân dân thành phố nằm trong khu quy hoạch giải tỏa đền bù của dự án thì không
đền bù. Về chi phí di chuyển nhà xưởng, thiết bị máy móc cho
mỗi đơn vị, tùy d 2: Trợ
cấp thiệt hại do ngừng sản xuất kinh doanh giải quyết theo lợi tức sau thuế trong
thời gian 3 tháng theo số liệu quyết toán hàng năm do Chi cục Thuế quận, huyện
cung cấp (đối với doanh nghiệp tư nhân) và theo chứng từ hợp lệ do cơ quan chủ
quản cung cấp (đối với doanh nghiệp Nhà nước).