Công văn số 4153/TCT-KK về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 4153/TCT-KK |
Ngày ban hành | 04/11/2008 |
Ngày có hiệu lực | 04/11/2008 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Văn Huyến |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4153/TCT-KK |
Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn
Trả lời công văn số 138/CT ngày 7/03/2008 của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn về đề nghị hướng dẫn giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo hướng dẫn tại Điểm 1.2d Mục III, Điểm 5.3 Mục IV Phần B và điểm 1 Mục I phần D Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng, thì quy trình, thủ tục hồ sơ khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với trường hợp hàng hoá uỷ thác xuất khẩu thực hiện như sau:
(1) Khi xuất giao hàng cho cơ sở nhận uỷ thác để xuất khẩu, cơ sở có hàng hoá uỷ thác XK sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ.
(2) Khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan,.. cơ sở có hàng hoá uỷ thác XK xuất hoá đơn GTGT để kê khai, hoàn thuế GTGT; đồng thời cơ sở nhận uỷ thác XK bàn giao thủ tục hồ sơ cho cơ sở uỷ thác xuất khẩu làm thủ tục kê khai, khấu trừ, hoàn thuế theo quy định. Căn cứ kê khai, khấu trừ/hoàn thuế là:
- Hợp đồng bán hàng hoá của bên nhận uỷ thác cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên uỷ thác XK và bên nhận uỷ thác XK.
- Tờ khai hải quan về hàng XK có xác nhận của cơ quan hải quan đã XK.
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hoá XK theo hướng dẫn tại điểm 1.2 (d.3) Mục III Thông tư số 32/2007/TT-BTC: Bên nhận uỷ thác XK phải thanh toán với nước ngoài qua ngân hàng (chuyển chứng từ cho cơ sở uỷ thác xuất khẩu); chứng từ thanh toán của bên nhận uỷ thác cho bên uỷ thác XK.
- Hoá đơn GTGT bán hàng hoá, dịch vụ cho nước ngoài.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, thì: trường hợp Công ty TNHH Hoàng Vũ (đơn vị uỷ thác xuất khẩu) có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu, đã ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu cho Công ty cổ phần thương mại đầu tư Xuân Lộc Thọ (đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu) để xuất khẩu phải thực hiện theo đúng hướng dẫn nêu trên.
Trường hợp Công ty TNHH Hoàng Vũ khi uỷ thác xuất khẩu cho Công ty cổ phần thương mại đầu tư Xuân Lộc Thọ lập hoá đơn GTGT với thuế suất 10% là không đúng quy định vì đây không phải là hàng hoá bán cho công ty cổ phần thương mại đầu tư Xuân Lộc Thọ. Công ty cổ phần thương mại đầu tư Xuân lộc Thọ thực hiện xuất khẩu uỷ thác hàng hoá cho Công ty TNHH Hoàng Vũ vì vậy Công ty cổ phần thương mại đầu tư Xuân Lộc Thọ không thuộc đối tượng được kê khai, khấu trừ hoặc hoàn thuế đối với hàng xuất khẩu uỷ thác.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn được biết và thực hiện./.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |