Công văn 4117/BGDĐT-VP năm 2023 trả lời kiến nghị của cử tri gửi tới trước kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV do Văn phòng Chính phủ chuyển đến do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu | 4117/BGDĐT-VP |
Ngày ban hành | 10/08/2023 |
Ngày có hiệu lực | 10/08/2023 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Người ký | Nguyễn Kim Sơn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4117/BGDĐT-VP |
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2023 |
Kính gửi: Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Lào Cai
Bộ Giáo dục và Đào tạo nhận được kiến nghị cửa cử tri tỉnh Lào Cai gửi tới trước kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV do Văn phòng Chính phủ chuyển đến tại Công văn số 4544/VPCP-QHĐP ngày 20/6/2023.
Nội dung kiến nghị: Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội, đề nghị xem xét trình, bổ sung kinh phí đối với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2021-2030 để địa phương thực hiện nhiệm vụ cung cấp sách giáo khoa cho các trường học ở miền núi, vùng dân tộc rất ít người, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. (Câu 3).
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) cảm ơn sự quan tâm của cử tri tỉnh Lào Cai. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung phối hợp trả lời của Ủy ban Dân tộc, Bộ GDĐT xin được trả lời cụ thể như sau:
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2021-2030 được thực hiện theo Nghị, quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội. Ngày 14/10/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1719/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025, trong đó lĩnh vực giáo dục và đào tạo có mục tiêu cụ thể đến năm 20251, được quy định tại Dự án 5 Phát triển giáo dục, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo đã có quy định một số đối tượng chính sách (trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ, bị khuyết tật, có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo; trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo) được hỗ trợ chi phí học tập mức 150.000 đồng/học sinh/tháng (tương đương 1.350.000 đồng/1 năm) để mua sách, vở và các đồ dùng học tập khác (Điều 18 và Điều 20).
Bộ Giáo dục và Đào tạo trân trọng báo cáo./.
|
BỘ TRƯỞNG |
1 “Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học trên 97%, học trung học cơ sở trên 95%, học trung học phổ thông trên 60%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 90%”.