Công văn 4112/BNN-TCTL năm 2019 về tăng cường công tác quản lý nước sạch nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 4112/BNN-TCTL |
Ngày ban hành | 12/06/2019 |
Ngày có hiệu lực | 12/06/2019 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Nguyễn Hoàng Hiệp |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4112/BNN-TCTL |
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2019 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Nước sạch nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện đời sống, nâng cao sức khỏe người dân, đảm bảo an sinh xã hội khu vực nông thôn. Trong thời gian qua các địa phương đã tập trung chỉ đạo công tác nước sạch nông thôn trong Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới, tỷ lệ dân nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh ngày một gia tăng.
Tuy nhiên, do tác động của biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế, xã hội những năm gần đây dẫn đến cạn kiệt, suy thoái nguồn nước ngầm, ô nhiễm nguồn nước mặt ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các công trình cấp nước nông thôn. Nhiều công trình cấp nước tập trung bị hư hỏng, xuống cấp, đặc biệt các công trình cấp nước do cộng đồng quản lý, không đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước của người dân.
Để khắc phục tình trạng trên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ cấp bách sau đây:
1. Rà soát, đánh giá hiện trạng công trình cấp nước nông thôn tập trung tại địa phương. Các công trình hư hỏng, không hoạt động, hết khấu hao, đề nghị thanh lý theo Thông tư 54/2013/TT-BTC ngày 4/5/2013 của Bộ Tài chính. Các công trình có thể sửa chữa, nâng cấp, đề nghị bố trí, lồng ghép các nguồn vốn sửa chữa, nâng cấp để công trình tiếp tục phát huy hiệu quả.
Đánh giá hiệu quả các mô hình tổ chức quản lý, vận hành công trình cấp nước tập trung tại địa phương, nhất là mô hình tổ chức do cộng đồng quản lý. Mô hình nào tốt, phù hợp đề nghị tiếp tục phát huy, nhân rộng; mô hình nào yếu kém, đề nghị nghiên cứu, xem xét chuyển giao cho các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp công ích hoặc các doanh nghiệp có năng lực, kinh nghiệm.
2. Rà soát, đánh giá cấp nước quy mô hộ gia đình, thường xuyên giám sát, kiểm tra chất lượng nước. Giới thiệu, phổ biến các thiết bị, công nghệ bơm, dẫn, thu nước, trữ nước, lọc nước hộ gia đình đơn giản, giá thành thấp để người dân dễ tiếp cận, sử dụng. Triển khai chính sách tín dụng ưu đãi nhằm hỗ trợ người dân nông thôn theo Quyết định số 1205/QĐ-TTg ngày 19/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa công trình cấp nước nông thôn tại một số vùng, khu vực có điều kiện như đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, vùng ven biển; tăng cường khả năng kết nối nguồn nước đô thị, thị trấn, thị tứ phục vụ cấp nước nông thôn.
4. Tuyên truyền, vận động người dân sử dụng nước sạch để đảm bảo sức khỏe cộng đồng và trách nhiệm chi trả tiền nước để công trình hoạt động an toàn, bền vững.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Quý Ủy ban quan tâm, chỉ đạo để công tác cấp nước nông thôn phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu của người dân nông thôn./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |