Công văn 4106/BTC-TCHQ năm 2014 xử lý thuế xe ô tô tải tự đổ có trọng tải trên 24 tấn đến dưới 45 tấn do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 4106/BTC-TCHQ |
Ngày ban hành | 01/04/2014 |
Ngày có hiệu lực | 01/04/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4106/BTC-TCHQ |
Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2014 |
Kính gửi: |
- Công ty TNHH Hoàng Trà; |
Bộ Tài chính nhận được công văn số 07/CV ngày 14/02/2014 của Công ty TNHH Hoàng Trà kiến nghị về thuế nhập khẩu đối với xe ô tô tải tự đổ có tổng trọng lượng có tải trên 24 tấn nhưng không quá 45 tấn. Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Đối với nội dung kiến nghị của doanh nghiệp về việc không nhất quán trong việc truy thu giai đoạn 2006-2007 và giai đoạn 01/01/2008 đến 21/12/2009:
Bộ Tài chính đã có hai công văn số 7077/BTC-CST ngày 02/6/2010 và số 10006/BTC-TCHQ ngày 31/7/2013 báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Văn phòng Chính phủ đã có các công văn số 3961/VPCP-KTTH ngày 09/6/2010 và 6976/VPCP-KTTH ngày 21/8/2013 đồng ý với đề xuất của Bộ Tài chính tại hai công văn nêu trên. Như vậy, việc xử lý thuế xe ô tô tải tự đổ trong các giai đoạn 2006-2007 và giai đoạn 01/01/2008 - 21/12/2009 là đảm bảo thực hiện đúng với nội dung đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối với nội dung kiến nghị của doanh nghiệp về việc kiểm tra sau thông quan:
Theo quy định tại Điều 32 Luật Hải quan thì: "Trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được quyền ra quyết định kiểm tra sau thông quan. Trong trường hợp cần thiết, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định kiểm tra sau thông quan". Như vậy, việc thực hiện áp dụng mức thuế đối với xe ô tô tải tự đổ giai đoạn 2006-2007 và giai đoạn 01/01/2008 đến 21/12/2009 là đúng với quy định về kiểm tra sau thông quan (trong thời hạn 5 năm), không phải là vô thời hạn như ý kiến của doanh nghiệp.
3. Đối với nội dung kiến nghị của doanh nghiệp về việc thực hiện sai với quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (cùng một loại hàng hóa được áp hai mức thuế khác nhau): Theo quy định tại Điều 14 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì "Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan với cơ quan hải quan. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế và tỷ giá dùng để tính thuế theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế". Do vậy, việc áp dụng mức thuế suất cho mặt hàng xe ô tô tải tự đổ tại các thời điểm từ 2006-2007 và từ 01/1/2008-21/12/2009 theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi/ưu đãi đặc biệt có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai là đúng quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các công văn số 3961/VPCP-KTTH ngày 09/6/2010 và 6976/VPCP-KTTH ngày 21/8/2013 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý đối với hàng hóa nhập khẩu trong giai đoạn 01/1/2008 đến 21/12/2009 như sau:
- Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn thực hiện xử lý thuế nhập khẩu xe ô tô tải tự đổ theo hướng dẫn dưới đây và gửi Cục Thuế TP. Hà Nội kết quả xử lý số tiền thuế truy hoàn hoặc số tiền thuế chênh lệch so với mức thuế nhập khẩu ưu đãi nay được áp dụng 10%. Cụ thể: Đối với những xe ô tô tải tự đổ có trọng tải trên 24 tấn đến dưới 45 tấn đã đăng ký tờ khai từ ngày 01/1/2008 đến hết ngày 21/12/2009 và đã thu thuế nhập khẩu theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi khác mức thuế suất 10% thì áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 10%.
- Cục Thuế TP. Hà Nội căn cứ Điều 7 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế Thu nhập doanh nghiệp và kết quả xử lý thuế nhập khẩu của Cục HQ tỉnh Lạng Sơn phối hợp với Công ty TNHH Hoàng Trà xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định.
Bộ Tài chính có ý kiến để các đơn vị biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo Bộ Tài chính để được hướng dẫn cụ thể./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |