TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ
NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40684/CT-TTHT
V/v giải đáp chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty cổ phần Xuất khẩu
lao động và Dịch vụ thương mại Biển Đông
(Đ/c: Số 37 Phố Quan Hoa, Phường Quan Hoa, Quận
Cầu Giấy, TP Hà Nội
- MST:
0305282782)
Trả lời công văn số 198/BĐ/CV đề ngày 17/5/2017 của
Công ty cổ phần Xuất khẩu lao động và Dịch vụ thương mại Biển Đông (sau đây gọi là Công ty) hỏi
về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ
sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định về điều kiện
xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này,
doanh nghiệp được trừ mọi khoản
chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế bao gồm:
…
2.2. Chi khấu
hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
…
- Không được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế: Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6
tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch,
khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho
kinh doanh ô tô); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng,
du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh
du lịch, khách sạn.
Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận
tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp
mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành
khách, kinh doanh du lịch, khách sạn
và được cấp phép kinh doanh theo quy định tại các văn bản pháp luật về kinh
doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn.
…
2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh
của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150%
mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối
với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn
ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản
xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận
vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá
trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác
thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu
theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ
còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
- Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu
theo tiến độ góp vốn:
+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi
trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên
tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi
trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của
khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
(Lãi vay thực hiện theo quy định tại điểm 2.17 Điều này)”
- Căn cứ Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định:
+ Tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 hướng dẫn xác định nguyên giá tài sản cố định
hữu hình mua sắm như sau:
“Điều 4. Xác định nguyên giá của tài sản cố định:
1. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
a) TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là
giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm
đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh
trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi
phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên
quan trực tiếp khác.
…”
+ Tại Điều 7 quy định về đầu tư nâng cấp, sửa chữa
tài sản cố định như sau:
“Điều 7. Đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định:
…
2. Các chi phí sửa chữa tài sản cố định không được tính tăng
nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh
doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.
Đối với những tài sản cố định mà việc sửa chữa có tính chu kỳ
thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí
hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định lớn hơn số trích theo dự
toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu
số thực chi sửa chữa tài sản cố định nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được
hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
…”
- Căn cứ Tiết b Khoản 8 Điều 4 Thông tư
219/2013/TT-BTC ngày 31/3/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT gồm:
“b) Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động
kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng.”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số
65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy
định như sau:
“3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được
dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp,
hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay
hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3
Thông tư này.
…”
+ Tại Điều 10 quy định như sau:
“Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập
tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá
nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu
thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu
tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
…”
+ Tại Tiết d Khoản 1 Điều 25 quy định về khấu trừ thuế như sau:
“d) Thu nhập từ đầu tư vốn
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại
khoản 3, Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước
khi trả thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn
tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn
tại Điều 10 Thông tư này.”
Căn cứ các quy định trên:
1. Trường hợp Công ty vay vốn của Ngân hàng để mua xe
ô tô phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì:
- Khoản lãi tiền vay phát sinh tương ứng với số tiền vay để mua ô tô tính đến thời
điểm đưa ô tô vào trạng thái sẵn sàng sử dụng được tính vào nguyên giá của ô tô
theo hướng dẫn tại Điểm a, Khoản 1 Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC nêu trên.
Không tính vào chi phí được trừ đối với khoản chi phí lãi vay đã được ghi nhận
vào giá trị của xe ô tô.
- Đối với khoản lãi vay tương ứng với số tiền vay để
mua ô tô phát sinh sau thời điểm ô tô đưa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng được
tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều
kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 và không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm
2.17, 2.18 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài
chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên).
- Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế đối với phần trích khấu hao tương ứng với nguyên
giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ
9 chỗ ngồi trở xuống (do ô tô không phải là xe chuyên kinh doanh vận tải hành
khách, du lịch và khách sạn và không dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh
ô tô).
2. Đối với khoản chi phí sửa chữa ô tô trong quá trình
sử dụng: Trường hợp Công ty phát sinh các chi phí sửa chữa ô tô (thay thế phụ
kiện xe) trong quá trình sử dụng được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ,
nhưng tối đa không quá 3 năm nếu đáp ứng các điều kiện về chi phí được trừ quy
định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên.
3. Đối với hợp đồng vay vốn của cá nhân:
- Đối với các hợp đồng vay vốn với lãi suất 0% thì
không phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp này.
- Đối với các hợp đồng vay vốn phát sinh khoản chi trả
lãi vay trả cho cá nhân thì:
+ Về thuế
GTGT: Hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh thường xuyên
của cá nhân thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT;
+ Về thuế
TNCN: Trước khi trả lãi vay cho cá nhân, Công ty có trách nhiệm khấu trừ 5%
trên thu nhập tính thuế TNCN.
+ Về thuế
TNDN: Các khoản chi phí lãi vay của cá nhân được tính vào chi phí được trừ khi
tính thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều
6 và không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm 2.17, 2.18 Khoản 2 Điều 6
Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC nêu trên).
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần Xuất khẩu
lao động và Dịch vụ thương mại Biển Đông được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng KT 5;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|