Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Công văn 4053/TCT-CS năm 2018 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 4053/TCT-CS
Ngày ban hành 18/10/2018
Ngày có hiệu lực 18/10/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Lưu Đức Huy
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4053/TCT-CS
V/v thuế GTGT.

Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2018

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3518/CT-KKKTT ngày 15/6/2018 của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa việc việc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của Công ty Cổ phần Hoàng Thành Nha Trang. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Thông tư số 35/2009/TT-BQP ngày 20/07/2009 của Bộ Quốc phòng ban hành quy chế quản lý, sử dụng đất quy hoạch cho mục đích Quốc phòng chưa sử dụng ngay cho mục đích Quốc phòng vào mục đích kinh tế hướng dẫn như sau:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, một số từ ngữ được hiểu như sau:

1. “Đất quốc phòng” là đất được Nhà nước giao cho Bộ Quốc phòng quản lý, sử dụng vào mục đích quốc phòng theo quy định của Luật Đất đai.

2. “Sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế” là:

a) Các doanh nghiệp quân đội cổ phần hóa thuê đất quốc phòng để làm trụ sở hoặc sử dụng vào hoạt động kinh tế.

b) Các đơn vị và doanh nghiệp sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế theo phương thức tự đầu tư và triển khai thực hiện các ngành nghề sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng của từng đơn vị và doanh nghiệp. Chđầu tư phải là các đơn vị quân đội và doanh nghiệp quân đội.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế

1. Đất quốc phòng sử dụng vào mục đích kinh tế chịu sự quản lý tập trung, thống nhất của Bộ Quốc phòng.

2. Việc sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế không được làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và các nhiệm vụ khác về quân sự, quốc phòng; không làm biến dạng, làm thay đổi mục đích sử dụng đất đã xác định.

3. Đất quốc phòng sử dụng vào mục đích kinh tế phải bảo đảm đúng mục đích được xác định trong phương án sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế đã được Bộ Quốc phòng phê duyệt, đúng pháp luật và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

4. Tất cả các trường hợp giao đất quốc phòng cho đơn vị và doanh nghiệp sử dụng vào mục đích kinh tế đều phải thực hiện bằng Quyết định giao đất và Quyết định phê duyệt phương án sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế của Bộ Quốc phòng; doanh nghiệp quân đội cphần hóa và doanh nghiệp cphần quân đội sử dụng đất quốc phòng phải thực hiện hợp đồng thuê đất, bên cho thuê là Bộ Quốc phòng.

Điều 6. Hình thức sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế

1. Bộ Quốc phòng ký hợp đồng cho doanh nghiệp quân đội cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần quân đội thuê đất quốc phòng để làm trụ sở và sử dụng vào hoạt động kinh tế.

2. Bộ Quốc phòng giao đất quốc phòng để đơn vị và doanh nghiệp sử dụng vào mục đích kinh tế.

3. Chuyển mục đích sử dụng và đấu giá quyền sử dụng đất.

Điều 9. Nghiêm cấm các hành vi

3. Cho thuê lại; chuyển mục đích sử dụng (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 1 Quy chế này); mua bán, cm c, thế chp hoặc chuyn nhượng quyn sử dụng đất.

…"

Tại khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 13 của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13 quy định:

“3. Khoản 1 và Khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

[...]