Công văn 3870/TCT-DNNCN năm 2022 về khai thuế thay, nộp thuế thay đối với khoản thưởng khuyến mại, chiết khấu thương mại cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 3870/TCT-DNNCN
Ngày ban hành 19/10/2022
Ngày có hiệu lực 19/10/2022
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Tạ Thị Phương Lan
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3870/TCT-DNNCN
V/v khai thuế thay, nộp thuế thay đối với khoản thưởng khuyến mại, chiết khấu thương mại cho HKD, CNKD.

Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2022

 

Kính gửi: Công ty 4 Oranges Co., LTD.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 13/2021/CV-KETO ngày 30/12/2021 của Công ty 4 Oranges Co., LTD về việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Đối với quà tặng khuyến mại

- Tại Điều 92 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 quy định các hình thức khuyến mại:

“Điều 92. Các hình thức khuyến mại

1. Đưa hàng hóa mu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.

2. Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.

3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nht định.

5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng đ chọn người trao thưởng theo th lệ và giải thưởng đã công bố.

6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn lin với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo th lệ và giải thưởng đã công b.

7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được th hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.

8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.

9. Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chp thuận.”

- Tại khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21/11/2007 của Quốc hội quy định:

10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bt động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty tặng hiện vật là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng cho khách hàng không kèm theo việc mua, bán hàng hóa thì khoản quà tặng mà khách hàng nhận được thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng. Trường hợp Công ty chi hỗ trợ bng tiền hoặc hiện vật cho hộ khoán đạt doanh số thì thực hiện theo quy định ti điểm đ khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

2. Đối với thưởng khuyến mại, chiết khấu thương mại

Tổng cục Thuế đã có công văn số 346/TCT-DNNCN ngày 09/02/2022 về việc hướng dẫn khai thuế thay, nộp thuế thay đối với khoản thưởng khuyến mại, chiết khấu thương mại cho hộ khoán (công văn số 346/TCT-DNNCN đính kèm).

3. Đối với khoản thuế Công ty nộp thay cho khách hàng nhận quà tặng khuyến mại, chiết khấu thương mại.

- Tại khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03/6/2008 của Quốc hội quy định:

“2. Điều kiện khu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:

a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khu;

b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;

c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải có hợp đng ký kết với bên nước ngoài v việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.

Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán qua ngân hàng.”

- Tại khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19/6/2013 của Quốc hội quy định:

“Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

[...]