Thứ 6, Ngày 15/11/2024

Công văn 3834/TCCB-TCLĐTL về việc hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong các chi nhánh, công ty thuộc các Ngân hàng thương mại Nhà nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Số hiệu 3834/TCCB-TCLĐTL
Ngày ban hành 23/12/2005
Ngày có hiệu lực 23/12/2005
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Nguyễn Quang Thép
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 3834/TCCB-TCLĐTL
V/v Hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong các chi nhánh, công ty thuộc các NHTMNN.

Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2005

 

Kính gửi:

Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc các Ngân hàng Thương mại Nhà nước.

 

Vừa qua, Liên Bộ: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/8/2005 về việc hướng dẫn xếp hạng và xếp lương đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước. Để thực hiện Thông tư Liên Bộ nói trên, Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn việc xếp hạng và xếp lương đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng thương mại Nhà nước, cụ thể như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN XẾP HẠNG CHI NHÁNH:

1. Đối tượng áp dụng

- Các chi nhánh cấp I (sau đây gọi tắt là chi nhánh) trực thuộc Hội sở chính, Sở quản lý kinh doanh vốn và ngoại tệ, Sở giao dịch của các Ngân hàng thương mại Nhà nước.

- Các công ty cho thuê tài chính của các Ngân hàng thương mại

2. Điều kiện áp dụng: Các chi nhánh thuộc các Ngân hàng thương mại Nhà nước phải có đủ 2 điều kiện sau đây mới được xếp hạng doanh nghiệp:

a. Được xếp hạng theo bảng tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp ban hành kèm theo công văn này (Phụ lục số 01 và Phụ lục số 02).

b. Năm xếp hạng không nằm trong danh sách chuyển đổi hình thức sở hữu: (cổ phần hóa, giao, bán); thay đổi phương thức quản lý (khoán, cho thuê); tổ chức lại (sáp nhập, hợp nhất, chia tách); giải thể, phá sản.

II. CÁCH XẾP HẠNG, THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỂ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP

1. Cách xếp hạng:

a. Các căn cứ xếp hạng:

* Căn cứ tiêu chuẩn xếp hạng tại phụ lục số 01 (đối với các chi nhánh trực thuộc Hội sở chính, Sở quản lý kinh doanh vốn và ngoại tệ, Sở giao dịch của các Ngân hàng thương mại Nhà nước) và phụ lục số 02 (đối với các công ty cho thuê tài chính). (Trường hợp đặc thù các chỉ tiêu trong bảng xếp hạng chưa phù hợp với tính chất hoạt động của chi nhánh, Sở giao dịch đề nghị các Ngân hàng Thương mại Nhà nước có văn bản gửi Liên Bộ xem xét thỏa thuận riêng).

Riêng đối với các công ty trực thuộc Hội sở chính như: Công ty vàng bạc, công ty chứng khoán, công ty in thương mại dịch vụ … hiện nay chưa có bảng tiêu chuẩn xếp hạng, đề nghị Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các Ngân hàng thương mại Nhà nước chỉ đạo tiến hành xây dựng tiêu chuẩn xếp hạng hoặc vận dụng các bảng tiêu chuẩn đã có trong Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/8/2005 của Liên Bộ để xếp hạng. Việc ban hành bảng tiêu chuẩn mới hoặc vận dụng các bảng tiêu chuẩn đã có để xếp hạng, đề nghị các Ngân hàng thương mại Nhà nước phải có văn bản gửi Liên Bộ và Ngân hàng Nhà nước thỏa thuận trước khi thực hiện.

b. Xác định giá trị và tính điểm chỉ tiêu xếp hạng:

- Xác định giá trị từng chỉ tiêu: Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của 2 năm trước liền kề, ước thực hiện hoặc thực hiện 6 tháng của năm xếp hạng, đơn vị xác định giá trị từng chỉ tiêu xếp hạng theo hệ thống tài khoản quy định. (Số hiệu các tài Khoản tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo công văn này). Cụ thể:

* Vốn huy động:

- Đối với các chi nhánh và Sở giao dịch: Vốn huy động bao gồm các loại tiền gửi của khách hàng, không kể vốn vay.

- Riêng Sở quản lý kinh doanh vốn và ngoại tệ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam do không có vốn huy động từ khách hàng nên lấy vốn huy động bình quân trên các tài khoản tiền gửi của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, tiền vay trên thị trường tiền tệ liên Ngân hàng: Vay Ngân hàng Nhà nước (vay cầm cố, vay chiết khấu, vay thế chấp hợp đồng tín dụng), vay từ các Ngân hàng khác, Tài trợ thương mại và tiền gửi các công ty trực thuộc (trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam).

* Dư nợ cho vay khách hàng.

- Đối với các chi nhánh và Sở giao dịch: Dư nợ cho vay khách hàng bao gồm các loại tài khoản cho vay từ các tổ chức trong và ngoài nước; chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; các khoản trả thay khách hàng; cho vay vốn đặc biệt; cho vay thanh toán công nợ; cho vay đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà nước.

- Riêng Sở quản lý kinh doanh vốn và ngoại tệ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam lấy từ các tài khoản đầu tư giấy tờ có giá, cho vay các công ty trực thuộc, cho vay các chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, cho vay các tổ chức tín dụng, tài chính trong và ngoài nước.

* Doanh thu và thu nhập khác lấy từ các tài khoản loại 7 (Thu nhập) trên cân đối.

* Số lao động là lao động bình quân thực tế sử dụng của các chi nhánh.

* Lợi nhuận thực hiện là hiệu số giữa doanh thu và chi phí trong đó doanh thu lấy từ các tài khoản loại 7 (Thu nhập), chi phí lấy từ các tài khoản loại 8 (Chi phí) trên cân đối. Trường hợp lợi nhuận của chi nhánh không tính đúng theo nguyên tắc trên, có sự điều chỉnh của Hội sở chính Ngân hàng thương mại Nhà nước thì đơn vị phải có báo cáo giải trình cụ thể.

* Tỷ lệ nợ quá hạn được tính bằng tỷ lệ nợ xấu: Theo quy định về phân loại “nợ xấu” tại Khoản 6 Điều 2 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.

- Tỷ lệ nợ xấu được xác định là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) trên tổng dư nợ.

[...]