Công văn 3824/TCHQ-TXNK năm 2024 về hạch toán tài sản cố định hàng hóa miễn thuế nhập khẩu thuộc dự án ưu đãi đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 3824/TCHQ-TXNK
Ngày ban hành 12/08/2024
Ngày có hiệu lực 12/08/2024
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Đặng Sơn Tùng
Lĩnh vực Đầu tư,Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3824/TCHQ-TXNK
V/v hạch toán tài sản cố định hàng hóa miễn thuế nhập khẩu thuộc dự án ưu đãi đầu tư

Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2024

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh.

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số: 1073/HQTN-NV ngày 15/5/2024 của Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh báo cáo vướng mắc việc hạch toán tài sản cố định đối với hàng hóa miễn thuế nhập khẩu thuộc dự án đầu tư của Hộ Kinh doanh cá nhân. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 11 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 14 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021) quy định về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Căn cứ các Điều 30, Điều 31, Điều 31a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13, khoản 14, khoản 15 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021) quy định về thông báo Danh mục hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩu đối với các trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế; Hồ sơ, thủ tục miễn thuế khi làm thủ tục hải quan; Thông báo, kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu.

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định về điều khoản chuyển tiếp: Các nội dung quy định tại các Điều 103, 104, 105, 106 Thông tư số 38/2015/TT-BTC nếu đã được quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP hoặc trái với quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.

Căn cứ khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định về Doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

Căn cứ khoản 1 Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ quy định về Hộ kinh doanh: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.

Căn cứ khoản 1 Điều 1 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng, phạm vi áp dụng: Thông tư này áp dụng cho doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

1. Căn cứ các quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP, Nghị định số 18/2021/NĐ-CP và Thông tư số 39/2018/TT-BTC nêu trên thì đối tượng, điều kiện, hồ sơ, thủ tục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP do các điểm, khoản của Điều 103, Điều 104, Điều 105 có liên quan đã được quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Theo đó, không có quy định điều kiện về hạch toán tài sản cố định và chế độ kế toán.

2. Tại Điều 106 Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định về báo cáo, kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập khẩu, không quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục miễn thuế. Việc kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng hàng hóa miễn thuế thuộc cơ quan hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 31a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP).

3. Căn cứ quy định tại Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 01/2021/NĐ-CP Thông tư số 45/2013/TT-BTC nêu trên, trường hợp Hộ kinh doanh Huỳnh Văn Cường không phải là doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thì không phải áp dụng Thông tư số 45/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

4. Giao Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh kiểm tra việc sử dụng hàng hóa đã được miễn thuế của dự án và báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế theo quy định tại khoản 7 Điều 30, khoản 1 Điều 31a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13, khoản 15 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021). Trường hợp không sử dụng đúng mục đích đã được miễn thuế thì thực hiện thu thuế, tiền chậm nộp, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT. Hoàng Việt Cường (để b/cáo);
- Lưu: VT, TXNK-Lập (03b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Đặng Sơn Tùng