TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37372/CTHN-TTHT
V/v kê khai
thuế đối với nhà thầu nước ngoài
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2022
|
Kính gửi: Công ty CP chứng khoán An
Bình
(Đ/c: tầng
16 tòa nhà Geleximco, số 36 Hoàng Cầu, Đống
Đa, Hà Nội)
MST:
0102036848
Trả lời công văn số 264/ĐBS-TCKT22 đề ngày 14/07/2022
của Công ty CP chứng khoán An Bình hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 110 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014; quy định
Công ty cổ phần:
“1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là
cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03
và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và
khoản 1 Điều 126 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại
để huy động vốn.”;
- Căn cứ Điều 6 Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày
29/06/2006 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, giải thích từ ngữ:
“Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ
phần, chứng chỉ lưu ký;
c) Chứng khoán phái sinh;
d) Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.
2. Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.”
- Căn cứ tiết d khoản 8 Điều 4 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT quy định về đối tượng
không chịu thuế GTGT:
“8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng
khoán sau đây:
...d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có
thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng
vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa
toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật”
- Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị Định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Điều 2 quy định về người nộp thuế TNDN:
“2. Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt
Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu
có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư này.”
+ Tại điểm c Khoản 2 Điều 14 hướng dẫn tính thuế TNDN
từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
“Điều 14. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Phạm vi tính thuế:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu
nhập có được từ chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều
tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm
xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
...2. Căn cứ tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:
Thu nhập tính thuế
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
-
|
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng
|
-
|
Chi phí chuyển nhượng
|
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên
chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc
thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp,
lãi trả chậm theo thời hạn quy
định trong hợp đồng.
...c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ
chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà
thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế
như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm
xác định, kê khai, khấu
trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận
chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức
nước ngoài không hoạt động
theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức
nước ngoài đầu tư vốn
có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.”
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ.
+ Tại Điều 8 sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ hai
điểm a Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy
định:
+ Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại
Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú
tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng
cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi
chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam
hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam
kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu
nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp
đồng nhà thầu...”
+ Tại Điều 4 quy định về đối tượng nộp thuế:
“2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá
nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập
phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ;
mua hàng hóa theo hình thức xuất
nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản
thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng
hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau
đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu
tư và Luật Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế
của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
- Nhà thầu dầu khí hoạt động theo Luật Dầu khí;
- Chi nhánh của Công ty nước ngoài được phép hoạt động
tại Việt Nam;
- Tổ chức nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước
ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của Hãng hàng
không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam, trực tiếp vận
chuyển hoặc liên danh;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải biển của
hãng vận tải biển nước ngoài; đại lý tại Việt Nam của Hãng giao nhận kho vận,
hãng chuyển phát nước ngoài;
- Công ty chứng khoán, tổ chức phát hành chứng
khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại nơi quỹ đầu tư chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài mở tài khoản đầu
tư chứng khoán;
- Các tổ chức khác ở Việt Nam;
- Các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán
cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”
+ Tại Điều 5 quy định về các loại thuế phải nộp
“1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức
kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân
nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư
này, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
3. Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác, Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế,
phí và lệ phí khác hiện hành.”
+ Tại Điều 7 quy định thu nhập chịu thuế TNDN:
“1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ
gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp
đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương
I).
…
3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức
nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định
tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm
tiến hành hoạt động kinh doanh
của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
…- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.”
+ Tại Điều 8 quy định về đối tượng và điều kiện áp dụng
phương pháp kê khai.
+ Tại Điều 11 quy định về Đối tượng và điều kiện áp dụng
phương pháp trực tiếp:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không
đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt
Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn
tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”
+ Tại Điều 13 quy định về thuế TNDN:
“1. Doanh thu tính thuế TNDN
b) Xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số
trường hợp cụ thể:
...b.10) Đối với chuyển nhượng chứng khoán, doanh thu
tính thuế TNDN được xác định như sau:
Đối với chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi,
doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng doanh thu bán chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi tại thời điểm
chuyển nhượng.
...2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
đối với ngành kinh doanh:
...- 6. Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo
hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm: 0,1%”
- Căn cứ Nghị định
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý thuế
+ Tại Điều 8 quy định về các loại thuế khai theo
tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế
và khai quyết toán thuế
“4. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng
lần phát sinh, bao gồm:
...n) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp
của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt
Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) áp dụng theo phương pháp trực tiếp;
thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài áp dụng theo phương pháp hỗn
hợp khi bên Việt Nam thanh toán tiền
cho nhà thầu nước ngoài.
Trường hợp bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì được khai theo tháng thay cho việc khai theo
từng lần phát sinh.
...o) Thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn
của nhà thầu nước ngoài.”
+ Tại Điều 11 quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp nhà thầu nước
ngoài (là tổ chức ở nước ngoài, không có trụ sở tại Việt Nam, không hoạt động
theo pháp luật Việt Nam) có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng
ký với Công ty CP Chứng khoán An Bình để chuyển nhượng cổ phần của Công ty A tại
Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng của
Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Nếu nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Thông tư số
103/2014/TT-BTC thì bên Việt Nam có trách nhiệm nộp thay thuế cho nhà thầu nước
ngoài, cụ thể việc tính thuế, kê khai thuế thực hiện như sau:
- Trường hợp xác định là hoạt động chuyển nhượng vốn
đầu tư tại Công ty A (Việt Nam) của nhà đầu tư nước ngoài thì:
+ Thuế GTGT: Hoạt động chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT theo quy định tại tiết d khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
+ Thuế TNDN: Việc xác định thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài được thực hiện theo hướng
dẫn Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi tại Điều 8 Thông tư số
96/2015/TT-BTC). Việc kê khai thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà
thầu nước ngoài thực hiện theo Điều 8, Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Thời
điểm phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
- Trường hợp xác định là hoạt động chuyển nhượng chứng khoán thì:
+ Thuế GTGT: Hoạt động chuyển nhượng chứng khoán thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại tiết d khoản 8 Điều 4 Thông tư
số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
+ Thuế TNDN: Việc xác định thuế TNDN đối với hoạt động
chuyển nhượng chứng khoán của nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại
Điều 4, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Việc kê khai thuế TNDN từ chuyển
nhượng chứng khoán của nhà thầu nước ngoài thực hiện theo Điều 8, Điều 11 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP.
Trường hợp Công ty CP Chứng khoán An Bình chuyển nhượng lại toàn bộ số cổ
phần (đã nhận của nhà thầu nước ngoài) thì Công ty phải khai, nộp thuế GTGT,
TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng này theo quy định Luật Thuế GTGT, Luật Thuế
TNDN vào thời điểm chuyển nhượng.
Đề nghị Công ty CP chứng khoán An Bình căn cứ vào các
căn cứ pháp luật trích dẫn ở trên và đối chiếu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần thực tế để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm
tra thuế số 8 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty CP chứng khoán An Bình được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT8;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|