BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3730/TCT-CS
V/v giới thiệu Thông tư liên
tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC về nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của doanh nghiệp
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2016
|
Kính
gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài
chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28/6/2016 hướng
dẫn về nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp (gọi tắt là TTLT 12). Tổng cục Thuế giới thiệu một số
nội dung tại TTLT 12 như sau:
1. Về phạm vi Điều chỉnh và
đối tượng áp dụng (Điều 1)
- Phạm vi Điều chỉnh: Thông tư này hướng
dẫn về nội dung chi và quản lý Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
- Đối tượng áp dụng: Các doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật, các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
2. Về hình thức tổ chức của
Quỹ (Điều 3)
Quỹ có thể tổ chức dưới một trong hai
hình thức như sau:
- Thành lập tổ chức không có tư cách
pháp nhân và trực thuộc doanh nghiệp.
- Không thành lập tổ chức Quỹ và do
cán bộ của doanh nghiệp kiêm nhiệm thực hiện các hoạt động.
Trước đây, tại Thông tư số
15/2011/TT-BTC ngày 09/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập, tổ chức,
hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp (gọi tắt là Thông tư số 15) quy định: Quỹ là một bộ phận, không có tư
cách pháp nhân và trực thuộc doanh nghiệp.
3. Về nguồn hình thành Quỹ
(Điều 4)
- Nguồn hình thành Quỹ: Quỹ được hình
thành từ 02 nguồn:
+ Thu nhập tính
thuế TNDN trong kỳ tính thuế;
+ Điều chuyển từ Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của tổng công ty, công ty mẹ xuống Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của các công ty con hoặc doanh nghiệp thành viên; Điều chuyển từ Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của các công ty con, doanh nghiệp thành viên về Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của tổng công ty, công ty mẹ.
- Mức trích lập Quỹ từ thu nhập tính
thuế trong kỳ tính thuế:
+ Đối với doanh nghiệp Nhà nước:
trích từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế TNDN trong kỳ để lập Quỹ;
+ Đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước:
Tự quyết định mức trích cụ thể nhưng tối đa không quá 10% thu nhập tính thuế
TNDN trong kỳ.
Trước đây, tại Thông tư số 15 quy định:
Doanh nghiệp tự quyết định mức trích cụ thể nhưng tối đa không quá 10% thu nhập
tính thuế trong kỳ.
- Ngoài ra, có bổ sung quy định việc Điều
chuyển Quỹ không áp dụng đối với một số trường hợp như sau:
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài Điều chuyển cho công ty mẹ ở nước ngoài;
+ Công ty mẹ ở Việt Nam Điều chuyển
cho công ty con ở nước ngoài.
4. Về
trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân quản lý Quỹ (Điều
5)
Tại Điều này quy định cụ thể về trách
nhiệm, quyền hạn của Quỹ như: Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp phê duyệt kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của
Quỹ, kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
và chi hoạt động quản lý Quỹ; Kiểm tra, tổ chức đánh giá việc thực hiện các hoạt
động khoa học và công nghệ sử dụng kinh phí của Quỹ; Xây dựng
và trình cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quyết định việc
Điều chuyển nguồn giữa các Quỹ...
5. Về
hội đồng khoa học và công nghệ của doanh nghiệp (Điều 6)
Tại Điều này quy định cụ thể về thẩm
quyền ra quyết định thành lập Hội đồng, thành phần và tiêu chí của các thành
viên Hội đồng, nguyên tắc làm việc của Hội đồng và quy trình đánh giá xét chọn, nghiệm thu của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
6. Về
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Điều 7)
Tại Điều này quy định nguồn vốn của
Quỹ dùng để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau:
- Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh;
- Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của doanh nghiệp.
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp được thực hiện theo Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp;
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được chi
cho các nội dung đã được Hội đồng khoa học và công nghệ của doanh nghiệp thẩm định
và theo quy định tại Quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ; Định mức chi cho các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do cấp có thẩm
quyền của doanh nghiệp xây dựng, quyết định ban hành và chịu
trách nhiệm trước pháp luật; Khoán chi đến
sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần đối với các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ được quy định tại Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
và được quyền áp dụng theo quy định của Thông tư liên tịch
số 27/2015/TTLT/BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ
Tài chính quy định khoán chi thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
7. Về
hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp (Điều
8)
Tại Điều này quy định cụ thể các Khoản
hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp như: Trang bị cơ sở vật
chất - kỹ thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Mua quyền
sử dụng, quyền sở hữu: Mua máy móc, thiết bị; Trả tiền công, chi thuê chuyên
gia hoặc hợp đồng với tổ chức khoa học và công nghệ để thực hiện các hoạt động
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp; Chi cho các hoạt động sáng kiến; Chi
cho đánh giá, thử nghiệm, kiểm chuẩn; chi phí quảng bá, thương mại hóa sản phẩm
mới, công nghệ mới; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ; Các Khoản chi nghiên cứu thực
hiện dự án, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới nhưng sản phẩm mới không tiêu thụ
được hoặc các dự án này không tiếp tục triển khai và được Hội đồng khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp xác định vì nguyên nhân khách quan.
8. Về
đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ của doanh nghiệp (Điều 9)
Tại Điều này quy định cụ thể về đào tạo
nhân lực khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, gồm: Nội dung và hình thức đào
tạo, bồi dưỡng; Xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ và dự
toán cho hoạt động đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ; Nội dung chi và định
mức chi cho các hoạt động đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ.
9. Về
hoạt động hợp tác về khoa học và công nghệ (Điều 10).
Tại Điều này quy định các hoạt động hợp
tác về khoa học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trong nước
và ngoài nước; quy định hình thức hợp tác về khoa học và công nghệ; quy định
các hoạt động hợp tác về khoa học và công nghệ được nhà nước khuyến khích, ưu
tiên.
Trước đây, tại Thông tư số 15 chỉ quy
định chi phí cho các hoạt động hợp tác nghiên cứu, triển khai về khoa học và
công nghệ với các doanh nghiệp trong nước thuộc Khoản hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
10. Bổ
sung quy định về nội dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ (Điều
11)
Bổ sung quy định về nội dung chi phục
vụ hoạt động quản lý Quỹ (như chi lương và các Khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các Khoản đóng góp theo quy định; Chi phụ cấp cho các cán bộ kiêm nhiệm; Chi thuê trụ sở
làm việc (nếu có); ...) và quy định định mức chi hoạt động quản lý Quỹ và tỷ lệ
chi cho hoạt động quản lý Quỹ do cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quyết định.
12. Về
quản lý tài chính Quỹ (Điều 12)
Tại Điều này quy định về nguyên tắc
chi và hóa đơn, chứng từ đối với các Khoản chi từ Quỹ.
13. Về
quản lý tài sản hình thành từ Quỹ (Điều 13)
Tại Điều này quy định về cách thức quản
lý tài sản; việc sửa chữa, nâng cấp, hoặc Điều chuyển tài sản; tài sản hình
thành từ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Điều chuyển nguồn Quỹ
khi Điều chuyển tài sản; thanh lý tài sản. Một số nội dung
cụ thể như sau:
- Trường hợp tài sản cố định đã được
đầu tư từ nguồn vốn của Quỹ chưa hết hao mòn, nếu chuyển giao cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thì phần giá trị còn lại của tài sản cố định phải hạch
toán vào thu nhập khác và phần giá trị còn lại của tài sản cố định đó được
trích khấu hao, tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Trường hợp tài sản cố định được
hình thành từ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và phát triển công nghệ của
doanh nghiệp chuyển giao phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì
xác định giá trị của tài sản cố định phải hạch toán vào thu nhập khác và phần
giá trị của tài sản đó được trích khấu hao, tính vào chi phí khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp tài sản cố định nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 8 được Điều chuyển nguồn theo
quy định tại Khoản 2 Điều 4 của TTLT 12, doanh nghiệp phải xác định giá trị còn lại để Điều
chỉnh tăng, giảm nguồn quỹ khoa học công nghệ khi Điều chuyển tài sản.
- Các trường hợp thanh lý tài sản phục
vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp thực hiện theo quy định
hiện hành.
Trước đây, tại Thông tư 15 chỉ quy định
đối với tài sản cố định doanh nghiệp ghi giảm Quỹ tương ứng và không phải trích
khấu hao mà theo dõi hao mòn tài sản cố định.
14. Về
xử lý Quỹ khi doanh nghiệp không sử dụng, sử dụng không hết và sử dụng không
đúng Mục đích (Điều 14)
14.1. Bổ sung quy định về xác
định số tiền Quỹ đã sử dụng như sau:
Số tiền đã sử dụng của Quỹ được xác định
bằng tổng số tiền đã được quyết toán, số tiền đã tạm ứng
và có đầy đủ chứng từ nhưng chưa đủ Điều kiện quyết toán để thực hiện các hoạt động của Quỹ theo các
nội dung quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều
9, Điều 10, Điều 11 của TTLT 12 và số tiền đã được Điều chuyển khỏi nguồn vốn của Quỹ quy định tại
Khoản 2 Điều 4 của TTLT 12.
14.2. Về việc sử dụng Quỹ:
- Trường hợp doanh nghiệp
không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% số Quỹ đã trích lập (trong đó có bổ
sung quy định về việc nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố nơi
doanh nghiệp đăng ký nộp thuế), cụ thể:
Trong thời hạn 05 năm, kể từ khi trích lập, tổng số tiền đã sử dụng và số tiền nộp
về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành phố nơi doanh
nghiệp đăng ký nộp thuế không hết 70% số quỹ đã trích lập kể cả nhận Điều chuyển
(nếu có) thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên số tiền Quỹ
còn lại và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho
doanh nghiệp trong thời gian trích lập Quỹ.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu
hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ
hạn một năm (hoặc lãi suất tín phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm) áp dụng tại
thời Điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng Quỹ
không đúng Mục đích:
Trong thời gian trích lập, doanh nghiệp
sử dụng Quỹ không đúng Mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần
thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên Khoản thu nhập đã trích lập Quỹ mà sử dụng
không đúng Mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời
gian trích lập Quỹ.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu
hồi tính trên phần Quỹ sử dụng không đúng Mục đích là mức tính tiền chậm nộp
thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thời
gian tính lãi là Khoảng thời gian kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm đến ngày nộp
tiền vào ngân sách nhà nước.
Trước đây, tại Thông tư 15 quy định:
Trong thời hạn 5 năm, kể từ năm kế tiếp năm trích lập, nếu Quỹ không được sử dụng
hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng Mục đích thì doanh nghiệp phải
nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên Khoản thu nhập
đã trích lập Quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không
đúng Mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
14.3. Quy định cụ thể việc xử
lý Quỹ đối với từng loại hình doanh nghiệp như sau:
Tùy theo loại hình doanh nghiệp, số tiền trích lập Quỹ khi doanh nghiệp không sử dụng, sử dụng không hết
70% trong thời hạn 05 năm kể từ năm trích lập hoặc sử dụng không đúng Mục đích
sẽ được xử lý như sau:
a) Đối với doanh nghiệp nhà nước
- Doanh nghiệp nhà nước trích Quỹ
theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 TTLT 12, nếu Quỹ không được sử dụng, sử dụng không hết 70% số Quỹ đã trích lập kể cả nhận
Điều chuyển (nếu có) thì phải nộp một phần Quỹ chưa sử dụng hoặc sử dụng không
hết về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ
quản, tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế.
Số tiền nộp về Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ quốc gia hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ
quản, tỉnh, thành phố được xác định tối thiểu bằng 20% số Quỹ đã trích lập
không được sử dụng, sử dụng không hết 70% số Quỹ đã trích lập kể cả nhận Điều
chuyển (nếu có).
- Tổng số tiền đã sử dụng và số tiền
nộp về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc
gia hoặc Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ chủ quản, tỉnh, thành
phố nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế không hết 70% số Quỹ đã trích lập kể cả nhận Điều chuyển (nếu có) thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà
nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên số tiền Quỹ
còn lại và phần lãi phát sinh từ số
thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Sau khi nộp các Khoản tiền theo quy định
nêu trên, số tiền trích lập Quỹ còn lại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định.
- Trường hợp doanh nghiệp Nhà nước sử
dụng Quỹ không đúng Mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần
thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên Khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà sử dụng
không đúng Mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu
nhập doanh nghiệp đó.
b) Đối với các doanh nghiệp khác
- Các doanh nghiệp khác (không phải
là doanh nghiệp nhà nước) được quyền đóng góp vào các quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đăng ký nộp
thuế.
- Trường hợp doanh nghiệp không đóng
góp vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh,
thành phố hoặc có đóng góp vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh,
thành phố nhưng Quỹ không được sử dụng, sử dụng không hết
70% số quỹ (bao gồm cả phần có đóng góp vào quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của tỉnh, thành phố nếu có) hoặc sử dụng Quỹ không đúng Mục đích thì doanh nghiệp
phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên Khoản thu
nhập đã trích lập Quỹ mà không sử dụng, sử dụng không hết
70% hoặc sử dụng không đúng Mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Đồng thời bổ sung các ví dụ minh họa
đối với từng trường hợp cụ thể.
14.4. Bổ sung quy định về việc xử lý Quỹ đối với doanh nghiệp nhận Điều chuyển
đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp nhận Điều
chuyển Quỹ mà không sử dụng, sử dụng không hết 70% số Quỹ (bao gồm cả số tiền
nhận Điều chuyển) hoặc sử dụng không đúng Mục đích thì doanh
nghiệp nhận Điều chuyển Quỹ phải nộp vào Ngân sách nhà nước thuế thu nhập doanh
nghiệp và tiền lãi theo quy định. Trường hợp
doanh nghiệp nhận Điều chuyển đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
tại thời Điểm trích lập thì số thuế thu nhập doanh nghiệp truy thu được thực hiện
như sau:
- Đối với số tiền trích lập quỹ tại
doanh nghiệp nhận Điều chuyển thì xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức
ưu đãi thuế tại thời Điểm trích lập của doanh nghiệp nhận Điều chuyển.
- Đối với số tiền nhận Điều chuyển từ
doanh nghiệp khác về thì xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp phổ thông tại thời Điểm nhận Điều chuyển.
Việc xác định số tiền nhận Điều chuyển
chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng Mục đích được phân bổ theo tỷ lệ giữa số
tiền nhận Điều chuyển và số Quỹ (bao gồm cả số tiền nhận Điều chuyển).
Đồng thời bổ sung ví dụ minh họa cụ
thể.
15. Bổ
sung quy định doanh nghiệp được yêu cầu hỗ trợ từ Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ quốc gia, bộ, địa phương quy định tại Điều 15 như
sau:
- Các doanh nghiệp đã đóng góp vào Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương tại Điểm
a và Điểm b Khoản 7 Điều 14 của TTLT 12 khi có nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cần sử dụng kinh phí có quyền yêu cầu hỗ trợ từ các quỹ phát triển khoa học
và công nghệ.
- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
quốc gia, bộ, địa phương nơi đã nhận Điều chuyển có trách nhiệm hỗ trợ bằng số
kinh phí đã Điều chuyển và ưu tiên hỗ trợ thêm trong khả năng đáp ứng của quỹ
theo dự toán của nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Số tiền
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương hỗ trợ và hỗ trợ
thêm cho doanh nghiệp được quản lý theo dõi theo quy định tại Điều lệ hoạt động
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương.
- Đồng thời bổ sung quy định về trình
tự và thủ tục yêu cầu hỗ trợ của doanh nghiệp đối với Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ quốc gia, bộ, địa phương.
16. Về việc gửi báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước
16.1. Về Quyết định thành lập
Quỹ và Quy chế khoa học và công nghệ, Quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ của doanh
nghiệp:
Khi doanh nghiệp thành lập Quỹ, doanh
nghiệp gửi Quyết định thành lập Quỹ cho Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong vòng 30 ngày kể
từ ngày có quyết định thành lập Quỹ.
Doanh nghiệp gửi Quy chế khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp, Quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cùng thời Điểm nộp báo cáo
trích, sử dụng Quỹ trong kỳ trích lập đầu tiên.
16.2. Về Báo cáo trích lập, Điều
chuyển và sử dụng Quỹ
Hàng năm doanh nghiệp phải lập Báo
cáo trích lập, Điều chuyển và sử dụng Quỹ theo Mẫu số 02 của
Phụ lục ban hành kèm theo TTLT 12.
Trường hợp các tổng công ty, công ty mẹ
có Quỹ được hình thành từ nguồn Điều chuyển Quỹ của công ty con, doanh nghiệp
thành viên hoặc ngược lại thì đơn vị nhận Điều chuyển và sử dụng Quỹ phải báo
cáo tình hình nhận Điều chuyển và sử dụng số tiền Quỹ được Điều chuyển. Báo cáo phải ghi rõ năm trích lập nguồn Quỹ được Điều chuyển và nhận
Điều chuyển.
Báo cáo trích lập, Điều chuyển và sử
dụng Quỹ được gửi đến cho cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp, Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính. Thời hạn nộp báo cáo
cùng thời Điểm nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm của doanh
nghiệp.
17. Về hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện (Điều 18)
- Thông tư liên tịch số 12 có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/9/2016 và áp dụng cho việc trích lập, quản lý và sử dụng
Quỹ khoa học và công nghệ tại doanh nghiệp từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
năm 2016.
- Đối với các doanh nghiệp đã thành lập
Quỹ và trích lập quỹ theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây, kể từ ngày
TTLT 12 có hiệu lực, các nội dung chi và việc quản lý Quỹ được thực hiện theo
quy định của TTLT 12.
Trên đây là một số nội dung tại Thông
tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC. Tổng cục Thuế đề nghị các Cục thuế phổ
biến, thông báo cho cán bộ thuế và tuyên truyền tới người nộp thuế trên địa bàn
quản lý các nội dung của TTLT 12 để nghiêm chỉnh thực hiện. Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các Cục Thuế căn cứ nội dung vướng mắc cụ
thể để kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học công nghệ (Vụ Tài chính) hoặc Bộ Tài
chính (Tổng cục Thuế) để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để b/c);
- Vụ PC - BTC
- Cẩc Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, CS (3).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|