UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3723/UBND-KTN
V/v tổ chức thực
hiện quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 có xét đến
năm 2020.
|
Bến Tre, ngày 29 tháng 8 năm 2011
|
Kinh gửi:
|
- Sở Công Thương;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Công ty Điện lực Bến Tre;
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố;
|
Ngày 23 tháng 8 năm 2011 Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định
số 4259/QĐ-BCT về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2011-2015 có xét đến năm 2020”. Theo đó, các nội dung chính của quy
hoạch được duyệt như sau:
1. Nhu cầu điện:
Đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
với tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2011-2015 là 13 %/năm và giai đoạn
2016-2020 là 14-15 %/năm. Cụ thể:
- Năm 2015: Công suất cực đại Pmax = 242MW, điện
thương phẩm 1.223 triệu kWh, tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân 18
%/năm, điện thương phẩm bình quân đầu người 910kWh/năm.
- Năm 2020: Công suất cực đại Pmax = 469MW, điện
thương phẩm 2.682 triệu kWh, tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm bình quân 15,7
%/năm.
2. Lưới điện 220kV:
a) Giai đoạn 2011-2015:
- Cải tạo, mở rộng trạm biến áp 220kV Bến Tre, nâng quy mô
công suất trạm từ (2x125)MVA lên (125+250)MVA, vận hành năm 2014.
- Xây dựng mới 65km đường dây 220kV, bao gồm:
+ Đường dây phân pha mạch kép đấu nối trạm biến áp 220kV Bến
Tre - Mỏ Cày, chiều dài 2x25km, vận hành năm 2014.
+ Đường dây phân pha mạch kép đấu nối trạm biến áp 220kV Trà
Vinh - Mỏ Cày, chiều dài 2x40km, vận hành năm 2014.
b) Giai đoạn 2016-2020:
- Xây dựng mới trạm biến áp 220kV Mỏ Cày, điện áp
220/110/22kV, quy mô công suất (2x125)MVA, lắp trước máy T1.
- Cải tạo, mở rộng trạm biến áp 220kV Bến Tre, nâng quy mô
công suất trạm từ 125+250)MVA lên (2x250)MVA.
3. Lưới điện 110kV:
a) Giai đoạn 2011-2015:
- Xây dựng mới 02 trạm biến áp với tổng công suất 80MVA, bao
gồm:
+ Trạm biến áp 110/22kV Phú Thuận, quy mô công suất (2x40)MVA,
lắp trước máy T1, vận hành năm 2013;
+ Trạm biến áp 110/22kV An Hiệp, quy mô công suất (2x40)MVA,
lắp trước máy T1, vận hành năm 2014.
- Cải tạo, mở rộng trạm biến áp 110kV Bến Tre, nâng quy mô công
suất từ (25+40)MVA lên (2x40)MVA, vận hành năm 2011.
- Xây dựng mới 14,2km đường dây 110kV, bao gồm:
+ Đường dây mạch kép đấu nối trạm biến áp 110kV Giao Long -
Phú Thuận, chiều dài 2x7km, vận hành năm 2013;
+ Đường dây mạch kép đấu nối trạm biến áp 220kV Bến Tre -
trạm biến áp 110kV An Hiệp, chiều dài 2x7,2km, vận hành năm 2014.
b) Giai đoạn 2016-2020:
- Cải tạo, mở rộng nâng quy mô công suất 07 trạm trạm biến
áp với tổng dung lượng tăng thêm 230MVA, bao gồm:
+ Trạm biến áp Giao Long: Lắp máy biến áp T2, công suất
40MVA, điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất từ (1x40)MVA lên (2x40)MVA;
+ Trạm biến áp An Hiệp: Lắp máy biến áp T2, công suất 40MVA,
điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất từ (1x40)MVA lên (2x40)MVA;
+ Trạm biến áp Giồng Trôm: Lắp máy biến áp T2, công suất
40MVA, điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất từ (1x25)MVA lên (25+40)MVA;
+ Trạm biến áp Phú Thuận: Lắp máy biến áp T2, công suất
40MVA, điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất từ (1x40)MVA lên (2x40)MVA;
+ Trạm biến áp Bình Đại: Lắp máy biến áp T2, công suất
25MVA, điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất từ (1x25)MVA lên (2x25)MVA;
+ Trạm biến áp Mỏ Cày: Thay 02 máy biến áp T1 và T2 từ công suất
(2x25)MVA thành (2x40)MVA, điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất từ (2x25)MVA
lên (2x40)MVA;
+ Trạm biến áp Thạnh Phú: Thay máy biến áp T1 từ công suất
25MVA thành 40MVA, điện áp 110/22kV, nâng quy mô công suất từ (1x40)MVA lên
(2x40)MVA;
- Xây dựng mới đường dây mạch kép đấu nối trạm biến áp 110kV
Phú Thuận - Bình Đại, chiều dài 2x25km.
4. Lưới trung thế giai đoạn 2011-2015:
a) Đường dây:
- Xây dựng mới 221,57km đường dây trung thế 22kV.
- Cải tạo, nâng tiết diện 228km đường dây. b) Trạm biến áp:
- Xây dựng mới 965 trạm biến áp phân phối 22/0,4kV, tổng dung
lượng 137,7MVA.
- Cải tạo, nâng công suất 226 trạm biến áp 22/0,4kV, tổng dung
lượng 24,5MVA.
5. Lưới hạ thế giai đoạn 2011-2015:
- Đường xây dựng mới: 1.833,8km
- Công tơ lắp đặt mới: 29.017 công tơ hạ thế.
Khối lượng xây dựng lưới hạ thế sẽ được chuẩn xác trong quy
hoạch phát triển điện lực cấp huyện.
6. Vốn đầu tư thực hiện quy hoạch:
Giai đoạn 2011-2015 tổng vốn đầu tư xây dựng mới, cải tạo
các công trình lưới điện có cấp điện áp từ 220kV trở xuống ước tính là 2.611,28
tỷ đồng. Trong đó:
- Lưới 220kV: 949,50 tỷ đồng.
- Lưới 110kV: 701,35 tỷ đồng.
- Lưới trung thế: 400,42 tỷ đồng.
- Lưới hạ thế: 560,01 tỷ đồng.
Vốn đã có trong kế hoạch là 1.024,05 tỷ đồng và vốn cần bổ
sung là 1.587,23 tỷ đồng.
Căn cứ Điều 2 của Quyết định, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho
các ngành chức năng và các địa phương triển khai thực hiện những nhiệm vụ trọng
tâm sau đây:
1. Sở Công Thương:
- Tổ chức công bố công khai Quy hoạch phát triển điện lực
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 có xét đến năm 2020 theo đúng các quy định
pháp lý hiện hành.
- Tổ chức triển khai lập quy hoạch các huyện, thành phố để
chuẩn xác lưới điện phân phối đến từng thôn, xã, xác định rõ quy mô, tiến độ
cải tạo lưới trung thế nhằm tiết kiệm vốn đầu tư và giảm tổn thất điện năng.
- Phối hợp với Công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng điện 4 hoàn
thiện đề án quy hoạch theo đúng các nội dung đã được phê duyệt và gửi đề án đã
hoàn thiện cho các đơn vị có liên quan ở Trung ương và địa phương.
- Phối hợp với các đơn vị chức năng ngành điện thực hiện
chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh, kiểm tra, giám sát trong quá
trình đầu tư xây dựng các công trình lưới điện truyền tải và phân phối, cần
tuân thủ đúng cấu trúc lưới điện, quy mô và cấp điện áp được phê duyệt; các quy
định về hệ thống truyền tải, phân phối đã được Bộ Công Thương ban hành.
- Có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, quản lý thực hiện quy
hoạch đã được Bộ Công Thương phê duyệt, kịp thời báo cáo và có ý kiến đề xuất,
thông qua Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Bộ Công Thương tiến hành bổ sung,
điều chỉnh quy hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công
ty Điện lực
Bến Tre và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Phối hợp bố trí quỹ đất trong quy hoạch sử dụng đất tại
các địa phương cho các công trình lưới điện truyền tải, phân phối được duyệt
trong các quy hoạch phát triển điện lực địa phương.
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư thực hiện
việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, di dân, tái định cư cho các dự án nguồn điện,
lưới điện đáp ứng tiến độ được duyệt.
Đề nghị các đơn vị căn cứ nội dung triển khai thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH PHÓ
CHỦ TỊCH
Trần Anh Tuấn
|