Công văn số 37/TCT-CS về việc chính sách thuế đối với việc chuyển nhượng tài sản gắn với quyền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 37/TCT-CS
Ngày ban hành 07/01/2008
Ngày có hiệu lực 07/01/2008
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản,Bộ máy hành chính

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------

Số: 37/TCT-CS
V/v: chính sách thuế đối với việc chuyển nhượng tài sản gắn với quyền sử dụng đất 

Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2008

 

Kính gửi: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và dịch vụ tổng hợp.

Trả lời công văn số 150CV-CTCPĐT ngày 26/11/2007, của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và dịch vụ tổng hợp hỏi về chính sách thuế đối với việc chuyển nhượng tài sản gắn với quyền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại mục II Phần C Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định: “Đối tượng chịu thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất nêu tại điểm 1, 2 phần này có phát sinh thu nhập đều thuộc diện chịu thuế, không phân biệt hình thức, thủ tục chuyển quyền như: cho thuê lại đất thuê của Nhà nước; chuyển nhượng lại phần vốn góp quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; chuyển quyền thông qua hình thức cơ quan Nhà nước ra quyết định thu hồi và chuyển giao cho bên nhận chuyển nhượng”.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và dịch vụ tổng hợp có góp 60% phần vốn sau đó chuyển nhượng lại phần vốn góp bằng tài sản và quyền thuê đất nếu có phát sinh thu nhập thì phải kê khai nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.

- Tại điểm 1.1b mục IV Phần C Thông tư số 134/2007/TT-BTC (nêu trên) có quy định: “Việc ghi hóa đơn đối với doanh thu nhượng bán công trình, cơ sở hạ tầng trên đất kèm theo chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất để làm căn cứ kê khai, nộp thuế như sau:

* Trường hợp xác định riêng được doanh thu nhượng bán công trình, cơ sở hạ tầng trên đất và doanh thu chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất thì trên hóa đơn ghi tách riêng doanh thu của từng hoạt động và kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cho từng hoạt động, Cụ thể:

- Doanh thu nhượng bán công trình, cơ sở hạ tầng trên đất là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên một dòng trên hóa đơn GTGT theo quy định;

- Doanh thu chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất được ghi tách riêng theo thứ tự:

+ Tổng doanh thu chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất;

+ Tiền sử dụng đất, tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp NSNN;

+ Doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (đã trừ tiền sử dụng đất, tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp NSNN).

Doanh thu nhượng bán công trình, cơ sở hạ tầng trên đất phải phù hợp với giá thị trường, Trường hợp đơn vị ghi giá bán không phù hợp với giá thị trường thì doanh thu nhượng bán công trình, cơ sở hạ tầng trên đất được xác định lại theo nguyên tắc: Doanh thu nhượng bán công trình, cơ sở hạ tầng trên đất đối với các công trình xây dựng phải đảm bảo giá trị công trình, cơ sở hạ tầng trên đất không được cao hơn giá trị quyết toán công trình cộng (+) lãi định mức trong xây dựng cơ bản theo quy định của Nhà nước.

* Trường hợp không xác định riêng được doanh thu nhượng bán công trình, cơ sở hạ tầng trên đất và doanh thu chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất thì doanh thu để tính thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là tổng doanh thu (bao gồm cả doanh thu nhượng bán công trình, cơ sở hạ tầng trên đất và doanh thu chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất)”.

Theo quy định nêu trên, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và dịch vụ tổng hợp có chuyển quyền thuê đất gắn với tài sản trên đất thì tùy theo từng trường hợp Công ty có thể lựa chọn việc ghi hóa đơn và kê khai nộp thuế theo hướng dẫn nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế TP. Hà Nội;
- Vụ Pháp chế;
- Ban HT, PC, TTTĐ;

- Lưu: VT; CS (3b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương