Công văn 3691/TCT-CS năm 2024 về Chính sách thuế khai bổ sung tăng chi phí, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các kỳ đã thanh kiểm tra do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 3691/TCT-CS |
Ngày ban hành | 22/08/2024 |
Ngày có hiệu lực | 22/08/2024 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Mạnh Thị Tuyết Mai |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3691/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2024 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Lào Cai
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4220/CT-TTKT1 ngày 21/6/2024 của Cục Thuế tỉnh Lào Cai vướng mắc về việc hướng dẫn khai bổ sung tăng chi phí, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp của các kỳ đã thanh kiểm tra đối với Công ty TNHH MTV Apatit Việt Nam. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm a khoản 2 Điều 21 Luật số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội về Quản lý thuế quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước như sau:
“2. Đối với kiến nghị của Kiểm toán nhà nước liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế được quy định như sau:
a) Trường hợp Kiểm toán nhà nước trực tiếp kiểm toán người nộp thuế theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước có nội dung kiến nghị về nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước thì Kiểm toán nhà nước phải gửi biên bản hoặc báo cáo kiểm toán cho người nộp thuế và người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện kiến nghị theo báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với kiến nghị của Kiểm toán nhà nước thì người nộp thuế có quyền khiếu nại kiến nghị của Kiểm toán nhà nước;”
- Tại điểm a khoản 2 Điều 22 Luật số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội về Quản lý thuế quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra nhà nước như sau:
“2. Đối với kết luận của Thanh tra nhà nước liên quan đến nghĩa vụ thuế phải nộp của người nộp thuế được quy định như sau:
a) Trường hợp Thanh tra nhà nước trực tiếp thanh tra người nộp thuế theo quy định của Luật Thanh tra có nội dung kết luận về nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước thì Thanh tra nhà nước phải gửi biên bản hoặc kết luận cho người nộp thuế và người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện kết luận của Thanh tra. Trường hợp người nộp thuế không đồng ý với kết luận của Thanh tra nhà nước thì người nộp thuế có quyền khiếu nại kết luận của Thanh tra nhà nước;”
- Tại khoản 3 Điều 47 Luật số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội về Quản lý thuế quy định khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:
“3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
….
b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.”
- Tại khoản 13 Điều 1 Luật số 55/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước quy định:
“13. Sửa đổi, bổ sung Điều 69 như sau:
“Điều 69. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước
1. Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của Luật Khiếu nại mà không trái với quy định của Luật này.
…
4. Thời hiệu khiếu nại là 30 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước...”
- Tại Điều 9 Luật số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011 của Quốc hội về khiếu nại quy định thời hiệu khiếu nại như sau:
“Điều 9. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
…”
- Tại điểm n khoản 2 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“Điều 9. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, một số trường hợp về khoản chi không được trừ được quy định như sau:
….
n) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho người nghèo, các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.