Công văn 366/GSQL-GQ1 về thủ tục nhập khẩu hóa chất do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
Số hiệu | 366/GSQL-GQ1 |
Ngày ban hành | 20/06/2012 |
Ngày có hiệu lực | 20/06/2012 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Giám sát quản lý về hải quan |
Người ký | Ngô Minh Hải |
Lĩnh vực | Thương mại,Xuất nhập khẩu |
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 366/GSQL-GQ1 |
Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 1660/HQHCM-GSQL ngày 16/6/2012 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh về việc nêu tại trích yếu, Cục Giám sát quản lý - Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 Thông tư số 47/2010/TT-BYT ngày 29/12/2010 của Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc thì thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc dùng cho người khi nhập khẩu vào Việt Nam phải có giấy phép nhập khẩu của Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế.
Căn cứ các Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 41/2007/QĐ-BYT ngày 20/11/2007 của Bộ Y tế thì các mặt hàng thuộc lô hàng nhập khẩu của doanh nghiệp, bao gồm: TRIETINOIN thuộc Danh mục nguyên liệu dùng làm thuốc dùng cho người nhập khẩu vào Việt Nam; IRBESARTAN, CAPTOPRIL, PREDNISONE, CEFACLOR, SIMETHICONE thuộc Danh mục thuốc thành phẩm dạng đơn chất nhập khẩu vào Việt Nam.
Như vậy các mặt hàng nêu trên khi làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam phải có giấy phép nhập khẩu của Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế. Đề nghị Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh hướng dẫn Công ty TNHH Hóa chất FD&C xin giấy phép nhập khẩu theo quy định.
Cục Giám sát quản lý trả lời để Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh biết và thực hiện.
Nơi nhận: |
KT. CỤC TRƯỞNG |