Công văn số 3645/TCT-CS về chính sách thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 3645/TCT-CS |
Ngày ban hành | 06/09/2007 |
Ngày có hiệu lực | 06/09/2007 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3645/TCT-CS V/v: Chính sách thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường |
Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2007 |
Kính gửi: Công ty cổ phần Phát triển Công nghiệp
Trả lời Công văn số 1094 INDEVCO ngày 29/6/2007 của Công ty cổ phần Phát triển Công nghiệp hỏi về chính sách thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 2 và Điều 3 Nghị định số 137/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định: “Điều 2. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này là: đá, tràng thạch, sỏi, sét, thạch cao, cát, đất, than, nước khoáng thiên nhiên và sa khoáng titan (ilmenit).
Điều 3. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là các tổ chức, khoáng sản là các tổ chức, cá nhân khai thác các loại khoáng sản quy định tại Điều 2 Nghị định này.”
- Tại Điểm 2b, Mục I Thông tư số 153/1998/TT-BTC ngày 26/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/08/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế Tài Nguyên (sửa đổi) hướng dẫn tài nguyên thiên nhiên thuộc diện chịu thuế tài nguyên bao gồm:
“b- Khoáng sản không kim loại, bao gồm: đất làm gạch, đất khai thác san lấp, xây dựng công trình, đất khai thác sử dụng cho các Mục đích khác; đá, cát, sỏi; than; đá quý,… nước khoáng, nước nóng thiên nhiên thuộc đối tượng quy định tại Luật Khoáng sản;”
Căn cứ các quy định trên, việc kê khai, nộp thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với từng trường hợp được thực hiện như sau:
1. Các đơn vị khai thác thuộc Tập đoàn Công nghiệp than và Khoáng sản Việt Nam phải kê khai nộp thuế tài nguyên, kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với số lượng than khai thác và đất san lấp theo quy định tại Nghị định số 137/2005/NĐ-CP nêu trên.
2. Đối với than tận thu từ đá xít thải loại phải nộp phí bảo vệ môi trường theo hướng dẫn tại công văn số 6026/BTC-CST ngày 08/5/2007 của Bộ Tài chính về việc phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động tận thu than (bản photocoppy kèm theo).
3. Khi khai thác cát để san lấp mặt bằng theo kế hoạch thì Công ty cổ phần Phát triển Công nghiệp phải kê khai nộp thuế tài nguyên, kê khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với cát khai thác sử dụng san lấp theo quy định tại Nghị định số 137/2005/NĐ-CP nêu trên và Thông tư số 105/2005/TT-BTC ngày 30/11/2005 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2005/NĐ-CP ngày 09/11/2005 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
4. Kể từ ngày Thông tư số 42/2007/TT-BTC ngày 27/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) và Nghị định số 147/2006/NĐ-CP ngày 01/12/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 68/1998/NĐ-CP nêu trên có hiệu lực thi hành, thì việc kê khai nộp thuế tài nguyên được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh để được giải quyết cụ thể về mức thu phí bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên đối với hoạt động như Công ty nêu tại công văn số 1094/INDEVCO ngày 29/6/2007.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty được biết và thực hiện./.
|
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |