Thứ 6, Ngày 15/11/2024

Công văn số 3343/KT&KĐ của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp phổ thông năm 2005

Số hiệu 3343/KT&KĐ
Ngày ban hành 29/04/2005
Ngày có hiệu lực 29/04/2005
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký Bành Tiến Long
Lĩnh vực Giáo dục

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3343/KT&KĐ

Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2005 

 

CÔNG VĂN

V/V HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC THI TỐT NGHIỆP PHỔ THÔNG NĂM 2005

Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông, bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông năm 2005 như sau:    

I.CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO

1.         Năm nay, về cơ bản việc tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp phổ thông được giữ ổn định, số môn thi không thay đổi, hình thức thi như các năm trước. Mục đích đặt ra là tổ chức thi an toàn, nghiêm túc, công bằng, giảm bớt nặng nề, tốn kém, đảm bảo cho kết quả thi phản ánh đúng chất lượng dạy và học, phù hợp với điều kiện thực tế và thi cử thực sự là khâu quan trọng có tác động tích cực đến việc thực hiện các mục tiêu giáo dục.

Các kỳ thi  tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông thực hiện theo Quy chế thi tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 17/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/4/2002, Quyết định số 13/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/4/2004 và Quyết định số 06/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 17/2/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. 

Các kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông  thực hiện theo Quy chế thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 18/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 08/4/2002, Quyết định số 46/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 12/11/2002 và Quyết định số 12/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 08/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đồng thời tiếp tục áp dụng công văn số 2806/GDTX ngày 08/4/2002, công văn số 2722/GDTX ngày 03/4/2003 về việc hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở, bổ túc trung học phổ thông của Bộ. 

2.                   Quán triệt Chỉ thị số 11/2005/CT-BGD&ĐT ngày 04/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường chỉ đạo thi và tuyển sinh; căn cứ vào các văn bản pháp quy, các hướng dẫn của Bộ về thi tốt nghiệp và điều kiện cụ thể của đơn vị, các sở giáo dục và đào tạo và Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng (sau đây gọi chung là sở giáo dục và đào tạo) xây dựng văn bản hướng dẫn tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp, tập huấn nghiệp vụ thi cho cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên, chỉ đạo chặt chẽ từ công tác chuẩn bị đến các khâu khác của kỳ thi tốt nghiệp.

3.                   Các cấp quản lý giáo dục sớm xây dựng kế hoạch tổ chức thi, đề xuất chế độ, chính sách hợp lý đối với với công tác tổ chức thi ở địa phương, đơn vị; đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền để giáo viên và học sinh có nhận thức đầy đủ, đúng đắn về thi, thực hiện nghiêm túc Quy chế thi.

4.                   Cùng với việc lập kế hoạch, phương án tổ chức, dự trù kinh phí cho các kỳ thi tốt nghiệp trình cấp chính quyền trực tiếp quản lý, các sở giáo dục và đào tạo chủ động chuẩn bị nhân sự đúng thành phần, đúng tiêu chuẩn cho việc thành lập Ban chỉ đạo và kiểm tra thi các cấp, các hội đồng coi thi, chấm thi, phúc khảo và thanh tra thi.

5.                   Bộ tiếp tục thực hiện chủ trương không ban hành tài liệu ôn thi tốt nghiệp.  Các địa phương, đơn vị cần quán triệt, phổ biến sâu rộng chủ trương này đồng thời tăng cường kiểm tra phát hiện kịp thời và ngăn chặn việc bán tài liệu ôn thi tốt nghiệp cho học sinh dưới bất cứ hình thức nào.

II. ĐĂNG KÝ DỰ THI VÀ HỒ SƠ THI TỐT NGHIỆP

1.                   Các sở giáo dục và đào tạo thông báo kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng và tới các đơn vị  thuộc phạm vi quản lý về các kỳ thi tốt nghiệp, đảm bảo quyền được dự thi của tất cả các đối tượng quy định trong Quy chế đồng thời chỉ đạo các nhà trường hướng dẫn cụ thể việc nhận, ghi và nộp phiếu dự thi cho các đối tượng học sinh xin dự thi. Nếu có những trường hợp bị kỷ luật, bị tạm giam, tạm giữ đối với học sinh đang học và thí sinh tự do cần được xem xét ngay để đảm bảo thực hiện đúng quy định về điều kiện dự thi.

2.                   Hoàn chỉnh và kiểm tra hồ sơ dự thi của học sinh, hướng dẫn và có những biện pháp tích cực giúp học sinh có đủ các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ cộng điểm ưu tiên và khuyến khích. Cần lưu ý: Đối với thí sinh tự do, điểm khuyến khích chỉ áp dụng cho thí sinh dự thi tốt nghiệp lần đầu. Tuyệt đối không tiếp nhận hồ sơ không hợp lệ.      

3.                   Các đơn vị cần kiểm tra và cập nhật đầy đủ số liệu theo đúng mẫu đăng ký dự thi trong Quy chế trước khi báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.

III. NỘI DUNG THI, MÔN THI, THỜI GIAN THI VÀ LỊCH THI

1.                   Nội dung thi:

Nội dung thi tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông, bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông được thực hiện theo Quy chế và theo công văn số 2375/GDTrH ngày 30 tháng 3 năm 2005 về việc hướng dẫn ôn tập thi tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông năm học 2004-2005, công văn số 2570/GDTX ngày 5 tháng 4 năm 2005 về việc hướng dẫn ôn tập thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở, bổ túc trung học phổ thông năm học 2004-2005 của Bộ. 

2.             Môn thi:

a.             Trung học cơ sở:

Thi viết 04 môn: Văn-Tiếng Việt, Toán, Sinh học, Ngoại ngữ. Với môn Ngoại ngữ, thí sinh phải thi một trong các thứ tiếng: Tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp; những học sinh học ngoại ngữ không đủ 4 năm được thi thay thế bằng môn Hoá học.

b.                   Bổ túc trung học cơ sở:

Thi viết 04 môn: Văn-Tiếng Việt, Toán, Vật lí, Hóa học. 

c.                   Trung học phổ thông:

Thi viết 06 môn: Văn, Toán, Vật lí, Hoá học, Lịch sử,  Ngoại ngữ. Với môn Ngoại ngữ, thí sinh phải thi một trong các thứ tiếng: Tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Trung; những học sinh học ngoại ngữ không đủ 3 năm được thi thay thế bằng môn Sinh học.

d.                   Bổ túc trung học phổ thông:

Thi viết 06 môn: Văn, Toán, Vật lí, Hoá học, Lịch sử,  Địa lí.

3.                   Thời gian thi: (không kể thời gian phát đề)

[...]