TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33312/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2020
|
Kính
gửi: Chi nhánh Công ty CP Việt Nam kỹ nghệ súc sản -
Vissan Hà Nội
(CN Vissan - Hà Nội); Mã số thuế: 0300105356-095;
Địa chỉ: Ki ốt số 2A chung cư NC2 khu đô thị mới Cầu Bưu, xã Tân Triều, H. Thanh
Trì, TP Hà Nội
Trả lời công văn số 55/2020/CV-CNHN
đến ngày 27/4/2020 của Chi nhánh Công ty CP Việt Nam kỹ nghệ súc sản - Vissan
Hà Nội (sau đây gọi tắt là Chi nhánh) hỏi về sử dụng hóa đơn điện tử. Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ quy định:
+ Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 35 quy
định hiệu lực thi hành như sau:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
...
3. Trong thời gian từ ngày 01
tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn
hiệu lực thi hành.
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa
đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 hướng
dẫn:
“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các
thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo,
lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử
phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
...
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp
lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về
tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được
tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là
thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài
những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển
thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn
điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.”
+ Tại điểm e khoản 1 và khoản 2 Điều
6 quy định các nội dung trên hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử phải có các
nội dung sau:
...
e) Chữ ký điện tử theo quy định
của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử
theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị
kế toán.
...
2. Một số trường hợp hóa
đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc
được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính ”
+ Tại Điều 12 quy định về việc chuyển
từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy như sau:
“1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu
hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn
điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa
phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký
người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển
đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán
theo quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy
phục vụ lưu trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3,
4 Điều này.
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa
đơn giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của
hóa đơn điện tử gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã
được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người
thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn
điện tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá
trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn
nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người
thực hiện chuyển đổi được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi
chứng từ điện tử.
4. Ký hiệu riêng trên hóa đơn
chuyển đổi
Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển
đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau:
dòng chữ phân biệt giữa hóa đơn chuyển đổi và hóa đơn điện tử gốc - hóa đơn
nguồn (ghi rõ “HÓA ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ ký của
người được thực hiện chuyển đổi; thời gian thực hiện chuyển đổi. ”
+ Tại Khoản 2 Điều 14 hướng dẫn về
việc thực hiện:
“2. Ngoài các nội dung hướng dẫn
cụ thể tại Thông tư này, các nội dung khác được thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ và Thông tư số
153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính.”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn trường hợp khi bán
hàng hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số
hóa đơn như sau:
“... Cục thuế xem xét từng trường
hợp cụ thể để chấp thuận cho cơ sở kinh doanh được sử dụng hóa đơn nhiều hơn
một trang nếu trên phần đầu của trang sau của hóa đơn có hiển thị: củng số hóa
đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ,
MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu
hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo
trang truoc - trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang
của hóa đơn đó).”
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công
văn số 2402/BTC-TCT ngày 23/2/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc miễn chữ
ký người mua trên hóa đơn điện tử;
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công
văn số 820/TCT-DNL ngày 13/3/2017, công văn số 3501/TCT-CS ngày 04/9/2019 của
Tổng cục Thuế hướng dẫn về hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu
trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
1. Về chữ ký của người mua trên hóa đơn điện tử (HĐĐT):
Trường hợp người mua không phải là
đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh
việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa Chi nhánh với người mua như: hợp đồng kinh
tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu
thu, hồ sơ, chứng từ liên quan khác... thì Chi nhánh lập HĐĐT theo quy định,
trên HĐĐT không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (trừ trường hợp
người mua là đơn vị kế toán yêu cầu phải có chữ ký điện tử của người mua trên
hóa đơn).
2. Về tiêu thức chữ ký của người
đại diện pháp luật và dấu của người bán trên HĐĐT chuyển đổi sang giấy:
Đối với các trường hợp áp dụng HĐĐT
theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010, Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa
đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì:
- Trường hợp chuyển đổi HĐĐT sang hóa
đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu
thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần thì HĐĐT chuyển đổi sang hóa đơn giấy
để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại
Khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông tư 32/2011/TT-BTC và phải có chữ ký người đại diện
theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
- Trường hợp chuyển đổi HĐĐT sang hóa
đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế
toán thì HĐĐT chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ phải đáp ứng các quy
định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông tư 32/2011/TT-BTC.
3. Về việc sử dụng hóa đơn điện tử
chuyển đổi ra giấy nhiều hơn một trang:
Để phù hợp với đặc thù của HĐĐT,
trường hợp chuyển đổi HĐĐT ra giấy, nếu số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều
hơn số dòng của một trang hóa đơn thì Chi nhánh thực hiện tương tự trường hợp
sử dụng hóa đơn tự in mà việc lập và in hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm
và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn,
cụ thể:
Chi nhánh được thể hiện hóa đơn nhiều
hơn một trang nếu trên phần đầu trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa
đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, mã
số thuế của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như
trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo trang truoc -
trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).
Trong quá trình thực hiện, nếu còn
vướng mắc đề nghị Chi nhánh liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 6 để được
hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Chi
nhánh Công ty CP Việt Nam kỹ nghệ súc sản - Vissan Hà Nội (CN Vissan - Hà Nội)
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT6;
- Lưu: VT, TTHT(6;3).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|