Công văn 3166/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 3166/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 29/04/2014 |
Ngày có hiệu lực | 29/04/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3166/CT-TTHT |
TP.Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 4 năm 2014 |
Kính gửi: |
Công ty cổ phần TIE |
Trả lời văn bản số 128/2014/CV-TIE ngày 10/04/2014 của Công ty về thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT (hiệu lực thi hành từ 01/01/2014):
+ Tại Khoản 11 Điều 7 quy định giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ du lịch lữ hành trọn gói:
“Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá tính thuế = |
Giá trọn gói |
1+ thuế suất |
Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động du lịch trọn gói được kê khai, khấu trừ toàn bộ theo quy định.”
+ Tại Khoản 1b Điều 9 quy định thuế suất 0%:
“Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
…”
+ Tại Khoản 2b Điều 9 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
“Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.”
+ Tại Điều 11 quy định:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi phí vé máy bay vận chuyển quốc tế khách du lịch và các khoản chi phí ăn nghỉ, tham quan tại nước ngoài thì giá tính thuế GTGT được trừ các khoản chi phí nêu trên nếu có hóa đơn chứng từ hợp pháp.
Trường hợp Công ty chỉ cung cấp dịch vụ thuê phòng tại nước ngoài cho khách hàng tại Việt Nam thì dịch vụ thuê phòng tại nước ngoài được áp dụng thuế suất 0% nếu có hóa đơn chứng từ hợp pháp và đáp ứng điều kiện được áp dụng thuế suất 0% quy định tại Khoản 2b Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC, phần chênh lệch Công ty được hưởng phải chịu thuế GTGT theo thuế suất 10%. Khi lập hóa đơn GTGT cho dịch vụ đặt phòng tại khách sạn nước ngoài Công ty phải lập 2 hóa đơn ( 1 hóa đơn GTGT áp dụng thuế suất 0% cho doanh thu được áp dụng thuế suất 0%, 1 hóa đơn GTGT áp dụng thuế suất 10% cho phần doanh thu tính thuế GTGT theo thuế suất 10%).
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: |
KT. CỤC TRƯỞNG |