Công văn 311/TCT-CS năm 2015 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 311/TCT-CS
Ngày ban hành 26/01/2015
Ngày có hiệu lực 26/01/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------

Số: 311/TCT-CS
V/v thuế GTGT

Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1271/CT-KTNB ngày 14/08/2014 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp báo cáo về trường hợp của Công ty TNHH Kim Thạch kiến nghị về thuế GTGT. Về vấn đề này, căn cứ ý kiến của Tổng cục Hải quan tại công văn số 15081/TCHQ-GSQL ngày 19/12/2014 (đính kèm) về việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Hợp đồng mua bán với khách hàng nước ngoài không có chữ ký của khách hàng nước ngoài (bên nhập khẩu) trên hợp đồng:

Căn cứ hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 quy định về điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%:

“a) Đối với hàng hóa xuất khẩu: Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu; Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.”

Căn cứ hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

Căn cứ hướng dẫn tại Điều 24 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 quy định về hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa:

“1. Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.”

Căn cứ hướng dẫn tại khoản 2 Điều 27 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 quy định về mua bán hàng hóa quốc tế:

“…2. Mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.”.

2. Thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua bên thứ ba:

Căn cứ điểm 1.3 (c.3), mục III Phần B Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và điểm b.3, khoản 3, Điều 16 Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng như sau: “Trường hợp phía nước ngoài ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán thì việc thanh toán theo ủy quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có)”.

Căn cứ các quy định trên và theo trình của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp, trường hợp hợp đồng bán hàng của Công ty TNHH Kim Thạch không có chữ ký của người nhập khẩu và việc thanh toán tiền hàng qua bên thứ ba (nước ngoài) mà không quy định trong hợp đồng xuất khẩu là chưa đảm bảo về mặt giá trị pháp lý. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp xem xét, kiểm tra hồ sơ xin hoàn thuế của Công ty TNHH Kim Thạch, kiểm tra hồ sơ, sổ sách, chứng từ kế toán tại doanh nghiệp và phối hợp với cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa kiểm tra hồ sơ hải quan và các giao dịch có liên quan để xác định có hàng hóa thực tế xuất khẩu cho đối tác nhập khẩu trên hợp đồng mua bán, không có vi phạm gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế thì xem xét, giải quyết hoàn thuế GTGT cho Công ty TNHH Kim Thạch.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC -BTC;
- Tổng cục Hải quan;
- Vụ PC, KK, TTr, KTNB - TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn