Công văn 308/TCT-DNL năm 2015 xác định giá tính phụ thu PSC Lô 46/13 do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 308/TCT-DNL
Ngày ban hành 26/01/2015
Ngày có hiệu lực 26/01/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 308/TCT-DNL
V/v Xác định giá tính phụ thu PSC Lô 46/13.

Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2015

 

Kính gửi:

- Tổng công ty Thăm dò khai thác Dầu khí;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

 

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 7668/DKVN-TCKT ngày 03/11/2014 của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), công văn số 2774/TDKT-KT&KT ngày 12/9/2014 và công văn số 2598/TDKT-KT&KT ngày 22/8/2014 của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP) báo cáo vướng mắc về việc áp dụng phụ thu tại Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí Lô 46/13 (PSC Lô 46/13).

Về vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 22/2010/TT-BTC ngày 12/02/2010 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2009/NĐ-CP, hướng dẫn xác định số phụ thu phải nộp như sau:

“1. Đối với dự án dầu khí khuyến khích đầu tư: Số phụ thu phải nộp theo quý theo mức 30% đối với sản lượng dầu lãi được chia theo quý của nhà thầu khi giá bán dầu thô trung bình của quý thực tế biến động tăng cao hơn giá cơ sở của năm tương ứng trên 20% ...

b) Giá cơ sở của năm tương ứng là mức giá dự tính trong kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt tương ứng với năm thực hiện. Trường hợp kế hoạch phát triển mỏ được phê duyệt sửa đổi, bổ sung so với kế hoạch phát triển mỏ ban đầu thì giá cơ sở của năm tương ứng là mức giá dự tính trong kế hoạch phát triển mỏ đã được phê duyệt sửa đổi, bổ sung tương ứng với năm thực hiện. Đối với những mỏ vẫn tiếp tục khai thác sau khi kết thúc hợp đồng dầu khí áp dụng theo giá cơ sở của năm cuối cùng của hợp đồng dầu khí.

c) Dự án dầu khí khuyến khích đầu tư dự án tiến hành các hoạt động dầu khí tại vùng nước sâu, xa bờ, khu vực có điều kiện địa lý đặc biệt khó khăn, địa chất phức tạp và các khu vực khác theo danh mục các lô do Thủ tướng Chính phủ quyết định.”

- Tại Điều 7.8 PSC Lô 46/13 có thỏa thuận: “Mỗi bên Nhà thầu có trách nhiệm nộp phụ thu đối với phần Dầu Lãi được chia khi giá dầu thô biến động tăng phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam có hiệu lực tại thời điểm phát sinh.”

- Tại công văn số 08/TTg-KTN ngày 20/02/2014 về việc chỉ định thầu Hợp đồng Chia sản phẩm dầu khí Lô 46/13, Thủ tướng Chính phủ đã có ý kiến: “... cho phép áp dụng các điều kiện khuyến khích đầu tư theo Quyết định số 84/2005/QĐ-TTg ngày 20/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ”.

- Tại Điều 2 Giấy chứng nhận đầu tư số 00032 ngày 30/6/2014 quy định: “Mục tiêu và quy mô của Dự án: Khai thác tận thu mỏ Sông Đốc, tìm kiếm thăm dò các phát hiện dầu khí mới và nghiên cứu phát triển các phát hiện dầu khí trên toàn Lô 46/13.”

Căn cứ các quy định nêu trên, sau khi Hợp đồng dầu khí Lô 46/02 kết thúc, trường hợp mỏ Sông Đốc vẫn tiếp tục được khai thác bởi Dự án khai thác dầu khí Lô 46/13 nhưng không có báo cáo kế hoạch phát triển mỏ được duyệt thì giá cơ sở để tính phụ thu đối với mỏ Sông Đốc là giá cơ sở của năm cuối cùng của Hợp đồng dầu khí Lô 46/02 (theo giá trong Báo cáo Kế hoạch khai thác sớm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại công văn số 645/QĐ-TTg ngày 21/05/2007). Trường hợp việc nộp phụ thu ảnh hưởng tới dự án khai thác tận thu mỏ Sông Đốc thì đề nghị PVN/PVEP đánh giá chi tiết sự tác động của phụ thu đối với dự án và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Đối với các mỏ khác thuộc Lô 46/13 thì giá cơ sở để tính phụ thu (trừ mỏ Sông Đốc) áp dụng theo giá dự tính trong kế hoạch phát triển mỏ Lô 46/13 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Về mức phụ thu phải nộp, căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 08/TTg-KTN nêu trên, mỏ Sông Đốc được áp dụng phụ thu đối với trường hợp dự án dầu khí khuyến khích đầu tư.

Tổng cục Thuế thông báo để Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- TTr Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Bộ Công thương;
- Bộ Kế hoạch Đầu tư;
- Cục Thuế Tp Hà Nội;
- Vụ CST, PC, Cục TCDN - BTC;
- Vụ: PC, CS, KK - TCT;
- Lưu: VT, DNL(2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn