Công văn 3054/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 3054/TCT-CS
Ngày ban hành 13/08/2010
Ngày có hiệu lực 13/08/2010
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Vũ Thị Mai
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 3054/TCT-CS
V/v ưu đãi thuế TNDN

Hà Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2010

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Cần Thơ

Trả lời công văn số 151/CT-TTHT ngày 14/06/2010 của Cục Thuế thành phố Cần Thơ về ưu đãi thuế TNDN đối với Công ty TNHH Phú Hưng, Tổng cục Thuế hướng dẫn căn cứ áp dụng văn bản quy phạm pháp luật như sau:

* Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN nêu trên có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004 đến hết ngày 31/12/2008. Tại các văn bản quy định chi tiết Luật thuế TNDN quy định:

- Điều 33, Điều 34 Chương V Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định một trong những Điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế TNDN là có dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh Mục A ngành nghề, lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003.

- Điều 35 Chương V Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định: “Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi đối với hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư”.

- Điều 36 Chương V Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định miễn thuế, giảm thuế TNDN đối với: “Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa Điểm được miễn thuế, giảm thuế như sau: …”

* Tại Khoản 8, Điều 3 Chương I Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong Khoảng thời gian xác định”.

* Từ kỳ tính thuế năm 2009, thực hiện theo quy định tại Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12:

Tại Điểm 2 Điều 20 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định: “Doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo các quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11, Luật Dầu khí và các văn bản pháp luật của Chính phủ ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11, Luật Dầu khí và các văn bản pháp luật của Chính phủ đã ban hành cho thời gian còn lại”.

Căn cứ các quy định nêu trên, kể từ ngày 01/01/2004 việc áp dụng ưu đãi thuế TNDN được xem xét dựa trên các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng theo từng thời kỳ và tình hình thực tế đáp ứng các Điều kiện về ưu đãi đầu tư của cơ sở kinh doanh. Trường hợp Công ty TNHH Phú Hưng (Công ty) được Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Cần Thơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 5702001103 ngày 04/05/2006; ngành nghề kinh doanh: “Chế biến nông thủy sản xuất khẩu. Nuôi trồng thủy sản. Sản xuất thức ăn thủy sản” thuộc Danh Mục A ngành nghề, lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ nhưng khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty chưa có dự án đầu tư, đến tháng 8/2009 Công ty mới được bàn giao đất và tiến hành triển khai “Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến thủy sản và nông sản xuất khẩu”. Do vậy, Công ty TNHH Phú Hưng không đủ Điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư theo quy định của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ.

Từ ngày 01/01/2009, Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 có hiệu lực thi hành. Căn cứ quy định tại Điều 20 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ và Phần I Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính thì Công ty TNHH Phú Hưng không thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

Đề nghị Cục Thuế kiểm tra tình hình thực tế của Công ty TNHH Phú Hưng để hướng dẫn đơn vị theo Điều kiện thực tế đáp ứng để áp dụng đúng quy định.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (BTC); Vụ CST (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (4b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Thị Mai