Công văn 3024/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế cho dự án sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 3024/TCT-KK
Ngày ban hành 04/08/2014
Ngày có hiệu lực 04/08/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Trần Văn Phu
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3024/TCT-KK
V/v hoàn thuế cho dự án sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại

Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2014

 

Kính gửi: Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế

Trả lời công văn số 120/SYT-KHTC ngày 31/12/2013 của Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế về việc hoàn thuế cho dự án sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại của tổ chức Atlantic Philanthropies; sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 6b Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ; Khoản 6b Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng:

“Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó”.

Căn cứ Khoản 6 Điều 2 Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

6. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến các vấn đề về thuế như: các Ban quản lý dự án, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn thuế, hoặc được tiếp nhận hàng viện trợ từ nước ngoài”.

Căn cứ Điều 4 và Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên:

Trường hợp Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế được UBND tỉnh Thừa Thiên Huế phê duyệt tiếp nhận làm Chủ dự án đầu tư theo Quyết định số 2627/QĐ-UBND ngày 26/11/2009 và ngày 16/01/2010 UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành Quyết định số 130/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Quản lý dự án “Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị các trạm y tế cấp xã phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu của tỉnh Thừa Thiên Huế” (sau đây gọi là Ban QLDA) thì Ban QLDA được hoàn lại số tiền thuế GTGT đã trả đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ dự án nếu các hóa đơn này mang đúng tên và MST của Ban QLDA.

Tuy nhiên, xét tình hình thực tế Ban QLDA thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT và không phải là cơ sở kinh doanh; do chưa nắm rõ chính sách pháp luật về thuế nên khi ký kết các hợp đồng với các nhà thầu, Sở y tế đều đứng tên ở vai trò chủ đầu tư; khi các nhà thầu xuất hóa đơn đều ghi phần khách hàng là Sở y tế tỉnh Thừa Thiên Huế, một số hóa đơn bị gạch bỏ phần MST người mua. Nếu Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế và Ban QLDA cam kết toàn bộ hàng hóa, dịch vụ theo các hóa đơn này đều dùng để phục vụ trực tiếp cho dự án thì Ban QLDA được xem xét để hoàn thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn nêu trên.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế kiểm tra tính chính xác của các hóa đơn trước khi giải quyết hoàn thuế theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để báo cáo);
- UBND tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Vụ: PC, CST (BTC);
- Vụ: PC2b, CS (TCT);
- Lưu: VT, KK.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Trần Văn Phu