Công văn 2875/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 2875/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 23/04/2014 |
Ngày có hiệu lực | 23/04/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 2875/CT-TTHT |
TP.Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 4 năm 2014. |
Kính gửi: |
Công ty TNHH F.C |
Trả lời văn thư số 01/KT-FC ngày 26/03/2014 và văn thư số 02/KT-FC ngày 27/03/2014 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 2.b Điều 14 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
- Tại Khoản 8.d Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.
…”
- Tại điều 15 quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
…”
Căn cứ Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ các quy định trên:
1) Đối với hoạt động chuyển nhượng vốn: Trường hợp Công ty thực hiện góp vốn kinh doanh vào Công ty khác nay chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp thì khi chuyển nhượng, Công ty phải lập hoá đơn dòng thuế suất tiền thuế không ghi gạch bỏ (hoạt động chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) và kê khai nộp thuế TNDN theo quy định.
2) Về khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Trường hợp Công ty mua hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, thực hiện thanh toán qua ngân hàng từ tài khoản của Công ty (bên mua) là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế vào tài khoản của bên bán (đúng tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán phù hợp với hợp đồng, hóa đơn và đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) thì thỏa mãn điều kiện về thanh toán không dùng tiền mặt để làm căn cứ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
|
KT. CỤC TRƯỞNG |