Công văn 2813/TCT-DNNCN năm 2023 chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 2813/TCT-DNNCN |
Ngày ban hành | 07/07/2023 |
Ngày có hiệu lực | 07/07/2023 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Lý Thị Hoài Hương |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2813/TCT-DNNCN |
Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2023 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 13522/CTDON-HKDCN ngày 09/11/2022 của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) đối với chuyển nhượng bất động sản (BĐS). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại mục 1 và mục 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 quy định về thu nhập được miễn thuế:
“1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau”.
“4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu, cha vợ, mẹ vợ với con rể, ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN quy định về thu nhập chịu thuế:
“5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức;
Thu nhập chịu thuế tại khoản này bao gồm cả khoản thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp hợp đồng ủy quyền giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền là 2 cá nhân có đầy đủ năng lực dân sự và không thuộc trường hợp có thu nhập miễn thuế TNCN theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4 Luật thuế TNCN thì bên ủy quyền và bên được ủy quyền đều phải có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản. Do đó, đề nghị Cục Thuế tỉnh Đồng Nai chỉ đạo Chi cục Thuế Xuân Lộc là cơ quan thuế quản lý trực tiếp căn cứ vào hồ sơ, tình hình thực tế và phối hợp với các cơ quan quản lý để xác định hoạt động ủy quyền trong trường hợp này để hướng dẫn người nộp thuế theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đồng Nai được biết./.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |