Công văn 2779/TCT-CS năm 2023 về xử lý miễn tiền thuê đất đối với dự án chậm tiến độ do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 2779/TCT-CS
Ngày ban hành 06/07/2023
Ngày có hiệu lực 06/07/2023
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Hoàng Thị Hà Giang
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2779/TCT-CS
V/v xử lý miễn tiền thuê đất đối với các dự án chậm tiến độ.

Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2023

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Cao Bằng.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 346/CTCBA-NVDTPC ngày 08/3/2023 của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng về việc xử lý miễn tiền thuê đất đối với các dự án chậm tiến độ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 6 Điều 18, Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Căn cứ khoản 7 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước);

- Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/09/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Căn cứ các quy định pháp luật nêu trên, dự án được miễn, giảm tiền thuê đất nếu đáp ứng quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. Trường hợp dự án không đáp ứng điều kiện về miễn, giảm tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng đất thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước).

Trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng thì phải nộp thêm khoản tiền tương ứng với mức tiền thuê đất phải nộp cho thời gian chậm tiến độ được tính theo số tiền thuê đất phải nộp hàng năm theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP.

Theo đó, đề nghị Cục Thuế tỉnh Cao Bằng phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng rà soát quá trình sử dụng đất xác định rõ dự án đã được giải quyết miễn, giảm tiền thuê đất có đáp ứng điều kiện miễn, giảm hay không, có nguyên nhân không đáp ứng xuất phát từ phía người sử dụng đất hay không để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng xem xét, quyết định theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục QLCS, Vụ CST (BTC);
- Lưu VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Hoàng Thị Hà Giang