Công văn số 268/BVGCP-TH ngày 27/05/2003 của Ban Vật giá Chính phủ về việc báo cáo tình hình giá thị trường/05/2003

Số hiệu 268/BVGCP-TH
Ngày ban hành 27/05/2003
Ngày có hiệu lực 27/05/2003
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Ban Vật giá Chính phủ
Người ký Nguyễn Văn Bảng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

Số 268/BVGCP-TH

 

Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2003

 

 

BÁO CÁO TÌNH HÌNH GIÁ THỊ TRƯỜNG THÁNG 5 NĂM 2003

I- GIÁ THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng tháng 5 năm 2003 so với tháng 4 năm 2003, giảm 0,1%, trong đó giá nhóm hàng lương thực giảm nhiều nhất 0,9%, các nhóm hàng thực phẩm, vật liệu xây dựng, văn hoá thể thao, phương tiện đi lại giảm 0,1% - 0,5%, nhóm hàng dược phẩm y tế tăng 1,3%, các nhóm hàng may mặc, giày dép, đồ dùng gia đình tăng 0,2% - 0,5%; so với tháng 12/2002 thì tính chung 5 tháng đầu năm 2003 chỉ số giá tiêu dùng tăng 2,4% trong đó tăng cao là nhóm hàng dược phẩm y tế 13,7%, nhóm hàng lương thực thực phẩm tăng 2,1%.

Nhìn chung, giá thị trường trong tháng 5/2003 cho thấy giá dầu thô trên thế giới tuy có tăng nhẹ từ những ngày giữa tháng nhưng so với mức giá trước khi xảy ra chiến tranh Irắc thì giá vẫn giảm làm cho giá một số vật tư hàng hoá quan trọng trong nước giảm như gas, phân bón...; giá gạo xuất khẩu tăng 80 - 250 kg, giá một số mặt hàng tiếp tục giảm nhẹ như: sắt thép giảm 100 - 300 đ/kg, phân bón giảm 100 - 200 đ/kg, cà phê giảm 100 - 200 đ/kg, đặc biệt giá gas giảm mạnh 10.000 - 15.000 đ/bình. Giá vàng trong nước tăng 28.000 - 30.000 đ/chỉ. Giá đô la Mỹ ổn định. Trên thị trường thế giới giá vàng tăng, giá dầu giảm.

Diễn biến giá thị trường của một số nhóm hàng chủ yếu như sau:

1- Lương thực:

Một số tỉnh phía Bắc bắt đầu thu hoạch lúa đông xuân sớm, giá lúa gạo tương đối ổn định, một vài nơi giá gạo giảm 100 - 200đ/kg, thóc tẻ thường 2.100 - 2.200 đ/kg, tẻ thường 3.100 - 3.300 đ/kg, Bắc Ninh 2.200đ/kg (lúa), 3.150 đ/kg (gạo), Nam Định 2.100 đ/kg (lúa), 3.100 - 3.200 đ/kg (gạo); mức giá thấp nhất ở Thái Bình: lúa 1800 - 1900 đ/kg, gạo 3.000 đ/kg (tại huyện), 3.100 - 3.200 đ/kg (đại lý), cao nhất ở Hải Phòng gạo tẻ thường 3.000 đ/kg.

Các tỉnh miền Trung giá thóc tẻ thường 1.900 - 2.100 đ/kg, giá gạo tẻ thường 3.00 - 3.400 đ/kg, tại Thanh Hoá giá thóc tẻ 1.900 - 2.000 đ/kg (thành phố), 1.750 - 1.850 đ/kg (tại huyện), giá gạo tẻ 2.900 - 3.100 đ/kg (thành phố), 2.750 - 2.850 đ/kg (tại huyện), Nghệ An đang vào vụ thu hoạch giá gạo 3.000 - 3.100 đ/kg giảm 200 - 300 đ/kg, giá gạo tẻ thường cao nhất tại Thanh Hoà 3.520 đ/kg.

Các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long lúa tẻ thường phổ biến ở mức 1.700 - 1750 đ/kg, thấp nhất 1.650 đ/kg, gạo tẻ thường phổ biến 2.800 - 3.000 đồng/kg, so với cuối tháng 4/2003 giá lúa tăng 50 - 100 đ/kg, giá gạo tăng 100 đ/kg, tại Đồng Tháp 1.550 - 1.650 đ/kg (lúa thường), 1.650 - 1.750 đ/kg (lúa tốt), 2.800 đ/kg (gạo thường), 3.200 đ/kg (gạo ngon). Mỹ Tho 1.700 đ/kg (lúa), 3.000 đ/kg (gạo), Cần Thơ 1.650 - 1.750 đ/kg (lúa), 3.800 đ/kg (gạo loại ngon), giá cám gạo 1.900 - 2.300 đ/kg tăng 200 - 250 đ/kg, tại thành phố Hồ Chí Minh giá bán buôn nhiều loại gạo tăng 100 - 200 đ/kg.

Giá gạo nguyên liệu và gạo xuất khẩu ở Cần Thơ, Đồng Tháp so với cuối tháng 4/2003 tăng 30 - 80 đ/kg (NL loại 1), 80 - 250 đ/kg (xuất khẩu), so với cuối tháng 5/2002 giá giảm 4,3 - 5,3% (NL loại 1) và 3,5 - 7% (xuất khẩu).

Mức giá gạo nguyên liệu và thành phẩm xuất khẩu ở Cần Thơ và Đồng Tháp như sau:

Đơn vị tính: đ/kg

Loại gạo

Cần Thơ

Đồng Tháp

Đầu T5

Giữa T5

Cuối T5

Cuối tháng 4/2003

Đầu T5

Giữa T5

Cuối T5

Cuối tháng 4/2003

Gạo NL loại 1

2.180

Ngưng mua

Ngưng mua

2.150

2.230

2.320

2.250

2.160

Gạo xuất khẩu 5%

 

 

 

 

2.690

2.330

2.700

2.620

Gạo xuất khẩu 10%

2.650

2.850

2.850

2.650

2.640

2.700

2.650

2.570

Gạo xuất khẩu 15%

2.550

2.750

2.750

2.550

2.470

2.540

2.650

2.420

Gạo xuất khẩu 25%

2.450

2.600

2.600

2.450

2.330

2.370

2.550

2.300

Trong tháng 5, các nước Singapo, Nhật, Malaixia, Nga đang tăng nhập khẩu gạo của Việt Nam; Liên hợp quốc đồng ý để Việt Nam tiếp tục thực hiện phần còn lại của hợp đồng xuất khẩu gạo sang Irắc đã ký trước đây theo chương trình đổi dầu lấy lương thực; Bộ Thương mại Việt Nam và Nigieria đã ký biên bản ghi nhớ Việt Nam sẽ bán gạo trong thời gian dài cho Nigieria, ngoài ra vụ thu hoạch lúa đông xuân đã kết thúc, các yếu tố trên làm cho gạo ck tăng cả về lượng và giá. Hơn nữa giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam (FOB) hiện đang thấp hơn giá gạo xuất khẩu của Thái Lan 10 - 15 USD/T nên gạo Việt Nam vẫn đang hấp dẫn khách hàng.

2. Phân bón:

Giá phân urê trong nước giữa tháng giảm nhẹ, cuối tháng ổn định, do lượng phân urê nhập khẩu về nhiều trong khi nhu cầu về phân ít, nhất là các tỉnh phía Bắc. Giá bán phân urê Indo 2.700 - 2.900 đ/kg so với đầu tháng 4/2003 giảm 100 - 200 đ/kg, riêng tại Bạc Liêu giá bán phân urê Indo giảm còn 2.300 đ/kg; cao nhất Cà Mau 2.960 đ/kg. Các loại phân bón khác giá vẫn ổn định: DAP Mỹ 3.600 - 3.800 đ/kg, Supe Lân 1.040 - 1.200 đ/kg, Kali Nga 2.400 - 2.500 đ/kg, NPK Phi 2.800 - 3.000 đ/kg. Tỷ giá giữa phân bón và thóc đang hình thành ở mức 1,34 - 1,45 (ĐBS Hồng), 1,59 - 1,65 (ĐBS Cửu Long). Để bình ổn giá bán trong nước, Hiệp hội phân bón đã họp với 7 doanh nghiệp kinh doanh phân bón lớn thoả thuận giữ giá bán buôn ở mức tối thiểu khoảng 2.600 - 2.650 đ/kg (tuỳ nguồn).

Dự báo giá phân urê thị trường trong nước tháng tới sẽ dừng ở mức cao như hiện nay do giá thị trường phân bón thế giới đang có xu hướng nhích lên, trong khi một số doanh nghiệp nhập khẩu phân bón với số lượng lớn (chiếm 80% số lượng cả nước) giữ giá bán buôn trên.

3. Thực phẩm:

Thịt lợn: giá lợn hơi giữ mức 10.300 - 12.500 đ/kg (phía Bắc), 15.500 - 17.500 đ/kg (phía Nam), Nam Định, Thái Bình giảm 500 đ/kg còn 10.300 đ/kg. Cà Mau tăng 500 đ/kg lên 16.000 đ./kg. Giá thịt lợn mông sấn 22.000 - 24.000 đ/kg (phía Bắc), 28.000 - 30.000 đ/kg (phía Nam). Nam Định giảm 1000 đ/kg xuống 21.000 đ/kg, thành phố Hồ Chí Minh giảm 1000 đ/kg xuống còn 32.000 đ/kg, Hà Nội giữ ở mức 24.000 - 25.000 đ/kg, cao nhất Đà Nẵng 34.000 đ/kg.

Các loại thực phẩm khác: Tại thị trường Hà Nội, giá các loại thực phẩm: gà mái ta 28.000 đ/kg, cá biển loại 4: 11.500 đ/kg, tôm càng 120.000 - 125.000 đ/kg, đậu nành L1: 7000 - 7.500 đ/kg, đậu xanh L1: 8000 - 10.000 đ/kg, đỗ đen 12.000 - 13.000 đ/kg (mới), 10.000 - 11.000 đ/kg (cũ), vải quả 8.000 - 10.000 đ/kg giảm 4.000 - 5.000 đ/kg; tại chợ Trần Chánh Chiếu thành phố Hồ Chí Minh giá đậu bi 11.400 đ/kg tăng 1.000 đ/kg, đậu phộng cũ 18.000 đ/kg tăng 2.000 đ/kg, gà công nghiệp 12.000 - 14.000 đ/kg, gà mái ta 27.000 đ/kg; tại Đà Lạt giá bán buôn bắp cải ở mức thấp 500 đ/kg giảm 300 đ/kg, cải thảo 600 đ/kg giảm 100 đ/kg.

Mía đường: giá bán lẻ đường RE trong nước tháng 5 khoảng 4.700 - 5.200 đ/kg (phía Bắc), 4.500 - 5.000 đ/kg (phía Nam), Nam Định 4.700 đ/kg, Bắc Ninh 5.200 đ/kg, Đồng Tháp, Long Xuyên 4.500 đ/kg, Đồng Nai 4.800 đ/kg. Tại thành phố Hồ Chí Minh giá bán buôn đường RE Biên Hoà, Khánh Hội 4.450 đ/kg giảm 50 đ/kg, đường kết tinh vàng 3.700 - 3.900 đ/kg giảm 100 - 200 đ/kg. Giá bán đường giảm nhưng vẫn khó tiêu thụ do lượng đường tồn kho vụ trước chuyển sang cộng với lượng đường sản xuất từ đầu vụ 2002 - 2003 đã làm cho cung lớn hơn cầu. Một số đơn vị kinh doanh mía đường đã tìm cách xuất khẩu đường với giá thấp hơn giá nội địa để thu hồi vốn. Hiệp hội Mía đường Việt Nam đã chủ trương xuất khoảng 200 nghìn tấn để tạo thế cân bằng và đang tập kết 20.000 tấn để xuất sang Inđônêxia.

4. Hàng nông sản xuất khẩu

Cà phê: Giá mua cà phê trong nước cuối tháng 5 loại xô 9.000 đ/kg, cà phê nhân 9.400 - 10.000 đ/kg giảm 200 - 250 đ/kg so cuối tháng 4/2003, cà phê bột loại 1 tại Kon Tum 30.000 đ/kg. Việc giao dịch xuất khẩu cà phê trong vài tháng qua bị chững lại, đầu tháng 5 thương nhân nước ngoài đưa ra mức giá giao dịch xuất khẩu là 685 - 690 USD/tấn FOB, trong khi giá chào bán của các nhà cung cấp trong nước đã tương đương 700 USD/tấn, cao hơn giá chào mua của thương nhân nước ngoài 10 - 15 USD /tấn.

Giá cà phê nhân trong nước tháng 5/2003 như sau:

Địa phương

Đơn vị tính

Năm 2003

Tăng (giảm)

Cuối T4

Đầu T5

Cuối T5

Cà phê Robusta loại 2 (5% đen vỡ)

USD/T (FOB)

685- 690

685-690

675

10-25

- Đồng Nai

Đ/kg

9.800

10.000

10.000

0

- Lâm Đồng

10.000

10.200

10.000

- 200

- Đắc Lắc

10.100

10.150

9.750

-400

- Gia Lai

10.850

10.320

9.400

-920

Hạt tiêu: giá mua gần cuối tháng 5 ở Đồng Nai, Mỹ Tho, Cà Mau 17.500 đ/kg, giảm 500 đ/kg, hạt tiêu đen loại 1 tại Bình Dương 30.000 đ/kg, An Giang 32.000 đ/kg.

Hạt điều: giá hạt điều thô gần cuối tháng 5 tại Cà Mau, Đồng Nai, Lâm Đồng 6.500 đ/kg, tại Cần Thơ 7.500 đ/kg giảm 1.000 đ/kg, Cần Thơ 6.000 đ/kg giảm 1.500 đ/kg.

5. Hàng tiêu dùng, vật tư

[...]