Công văn 2550/BTC-TCT năm 2021 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chế biến thủy sản do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 2550/BTC-TCT
Ngày ban hành 12/03/2021
Ngày có hiệu lực 12/03/2021
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Xuân Hà
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2550/BTC-TCT
V/v chính sách thuế TNDN

Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2021

 

Kính gửi:

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
(Đ/c: Số 10 Nguyễn Công Hoan, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, TP Hà Nội)

Bộ Tài chính nhận được công văn số 4476/BNN-TCTS ngày 2/7/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, công văn số 104/2020/CV-VASEP ngày 30/7/2020 của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam và công văn số 4531/UBND-KT ngày 30/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau kiến nghị về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với hoạt động chế biến thủy sản của các doanh nghiệp chế biến thủy sản. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Về kiến nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau, Bộ Tài chính có công văn s 11125/BTC-TCT ngày 14/9/2020 đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến về các hoạt động ((i) chế biến từ sản phẩm tươi sống đã qua đông lạnh đến -18 độ C, (ii) chế biến từ sản phẩm tươi sống thành sản phẩm chín, (iii) chế biến từ nguyên liệu có pha trộn gia vị phụ liệu để ra hàng giá trị gia tăng(GTGT)) theo kiến nghị của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam có được xác định là hoạt động chế biến hay không để áp dụng chính sách ưu đãi thuế TNDN cho đúng quy định của pháp luật.

- Tại công văn số 1274/TCKT-PPCĐ ngày 22/9/2020 của Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) có ý kiến:

“Căn cứ Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 06/7/2018, Tổng cục Thống kê có ý kiến như sau:

Hoạt động chế biến các sản phẩm thủy sản bao gm: thủy sản tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh; thủy sản ướp muối, phơi khô, sấy khô, hun khói. Tuy nhiên, nếu hoạt động ướp lạnh thực hiện trên tàu đánh bt thì được xếp vào hoạt động khai thác.

Do đó, hoạt động (i) chế biến từ sản phẩm tươi sống đã qua đông lạnh đến -18 độ C, (ii) chế biến từ sản phẩm tươi sống thành sản phẩm chín, (iii) chế biến từ nguyên liệu có pha trộn gia vị phụ liệu để ra hàng giá trị gia tăng đều là hoạt động chế biến.”

- Tại côngn s 7365/BNN-CBTTNS ngày 23/10/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có ý kiến:

“Tại Mục II Phụ lục II Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam quy định về nội dung hệ thống ngành kinh tế Việt Nam như sau: “C: CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO: Chế biến, chế tạo gồm các hoạt động làm biến đổi về mặt vật lý, hóa học của vật liệu, chất liệu hoặc làm biến đổi các thành phần cấu thành của nó, để tạo ra sản phẩm mới, mặc dù không phải là tiêu chí duy nhất để định nghĩa chế biến (xem chế biến rác thải dưới đây). Vật liệu, chất liệu, hoặc các thành phần biến đổi là nguyên liệu thô từ các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sn, khai thác mỏ hoặc quặng cũng như các sản phẩm khác của hoạt động chế biến. Những thay đổi, đổi mới hoặc khôi phục lại hàng hóa cũng được xem là hoạt động chế biến. Các đơn vị trong ngành chế biến này bao gồm nhà xưởng, nhà máy hoặc xưởng sản xuất sử dụng máy và thiết bị thủ công. Các đơn vị chế biến sản phẩm bằng thủ công tại nhà bán ra thị trường các sản phẩm làm ra như may mặc, làm bánh cũng bao gồm trong nhóm ngành này. Các đơn vị chế biến đây còn bao gồm các hoạt động xử lý vật liệu hoặc ký kết với các đơn vị chế biến khác về vật liệu của họ. Cả hai loại hình của các đơn vị này đu là hoạt động chế biến.

Đồng thời Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định mã ngành cấp 4 C-10-102-1020: Chế biến, bo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản, bao gồm:

- Chế biến và bảo quản cá, tôm, cua và loài thân mềm; làm lạnh, sấy khô, hun khói, ướp muối, ngâm trong nước muối, đóng gói...

- Sản xuất các sản phẩm cá, tôm cua và các loài động vật thân mềm; cá nấu chín, cá khúc, cá rán, trứng cá muối, phụ phẩm trng cá muối,...

- Sản xuất các thức ăn cho người hoặc súc vật từ cá;

- Sản xuất các thức ăn từ cá và các động vật sng dưới nước khác không dùng cho người;

- Hoạt động của các tàu tham gia việc chế biến, bảo qun cá;

- Chế biến rong biển.

Căn cứ vào các quy định nêu trên thì các hoạt động: (i) chế biến từ sản phẩm tươi sống đã qua đông lạnh đến -18 độ C; (ii) chế biến từ sản phẩm tươi sng thành sản phẩm chín; (iii) chế biến từ nguyên liệu có pha trộn gia vị phụ liệu để ra hàng GTGT đều là hoạt động chế biến thủy sản và được phân vào nhóm ngành 102-1020: Chế biến, bảo qun thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản.”

Căn cứ vào ý kiến của các Bộ, Ngành nói trên thì các hoạt động (i) chế biến từ sản phẩm tươi sng đã qua đông lạnh đến -18 độ C ngoại trừ hoạt động ướp lạnh thực hiện trên tàu đánh bt, (ii) chế biến từ sản phẩm tươi sống thành sản phẩm chín, (iii) chế biến từ nguyên liệu có pha trộn gia vị phụ liệu để ra hàng GTGT là hoạt động chế biến thủy sản.

Việc áp dụng chính sách thuế TNDN đối với thu nhập từ chế biến thủy sản được căn cứ theo các văn bản và ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nêu trên và quy định pháp luật về thuế hiện hành.

Trên đây là ý kiến của Bộ Tài chính, đề nghị các cơ quan chỉ đạo thực hiện theo đúng chế độ quy định./

 


Nơi nhận:
- Như trên:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Vụ Chính sách thuế (BTC);
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT; TCT (VT, CS(3b)
)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà