Công văn 2493/TCT-DNL về xuất hoá đơn trả hàng nhập khẩu uỷ thác do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 2493/TCT-DNL |
Ngày ban hành | 09/07/2010 |
Ngày có hiệu lực | 09/07/2010 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Vũ Thị Mai |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2493/TCT-DNL |
Hà Nội, ngày 9 tháng 7 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi
Trả lời Công văn số 104/CT-KK&KTT ngày 19/1/2010 và Công văn số 961/CT- KK&TT ngày 18/5/2010 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi về việc giải quyết các vướng mắc trong hoàn thuế GTGT đối với các hoá đơn xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác của Công ty TNHH một thành viên dịch vụ dầu khí Quảng Ngãi cho Ban quản lý dự án máy lọc dầu Dung Quất. Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 2.2, mục IV, Phần B, Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định.
"Cơ sở kinh doanh xuất khẩu nhập khẩu là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nhận nhập khẩu hàng hoá uỷ thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng cơ sở nhận uỷ thác lập chứng từ như sau:
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ sở lập hoá đơn GTGT để cơ sở đi uỷ thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá uỷ thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, cơ sở mới lập hoá đơn theo quy định trên.
Hoá đơn GTGT xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác ghi:
(a) Giá bán chưa có thuế GTGT bao gồm: giá trị hàng hoá thực tế nhập khẩu theo giá CIF, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản phải nộp theo chế độ quy định ở khâu nhập khẩu (nếu có).
(b) Thuế suất thuế GTGT và tiền thuế GTGT ghi theo số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu.
(c) Tổng cộng tiền thanh toán (= a + b)
Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác lập hoá đơn GTGT riêng để thanh toán tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu".
Căn cứ quy định trên, trường hợp Ban quản lý dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất (bên uỷ thác - bên A) ký hợp đồng uỷ thác với Công ty TNHH một thành viên dịch vụ dầu khí Quảng Ngãi (bên nhận uỷ thác - bên B) theo quy định của Luật Thương mại để uỷ thác cho Công ty TNHH một thành viên dịch vụ dầu khí Quảng Ngãi thực hiện việc nhập khẩu vật tư, thiết bị (gọi chung là hàng hoá) phục vụ dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất. Công ty TNHH một thành viên dịch vụ dầu khí Quảng Ngãi đã thực hiện mở tờ khai hải quan đối với hàng hoá được bên A uỷ thác người, nộp các khoản thuế phát sinh ở khâu nhập khẩu vào ngân sách nhà nước, nhận hàng hoá nhập khẩu từ đơn vị bán (bên nước ngoài) thì Công ty phải lập hoá đơn GTGT xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác cho bên A theo quy định tại điểm 2.2, mục IV, Phần B, Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên. Ban quản lý dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất căn cứ các hoá đơn này kê khai, khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định.
Tổng cục thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi được biết./.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |