Công văn 239/TA-TKTH báo cáo tình hình công tác năm 2013 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Số hiệu | 239/TA-TKTH |
Ngày ban hành | 29/11/2013 |
Ngày có hiệu lực | 29/11/2013 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân tối cao |
Người ký | Bùi Ngọc Hòa |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Thủ tục Tố tụng |
TÒA ÁN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 239/TA-TKTH |
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2013 |
Kính gửi: |
- Đồng chí Chánh án Tòa án quân sự trung ương; |
Để chuẩn bị xây dựng Báo cáo tổng kết công tác ngành Tòa án nhân dân năm 2013, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu các Đồng chí, trên cơ sở thực tiễn triển khai các nhiệm vụ công tác trong năm 2013, chỉ đạo việc xây dựng báo cáo về các nội dung liên quan tới chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương, đơn vị mình, trong đó tập trung đánh giá sâu sắc, đầy đủ vào các nội dung sau:
1. Đối với Tòa án quân sự trung ương và các Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1.1. Đánh giá tình hình thực hiện các yêu cầu, chỉ tiêu mà Nghị quyết số 37 của Quốc hội đã đề ra và đã được cụ thể hóa tại Nghị quyết số 01-NQ/BCS ngày 03/01/2013 của Ban Cán sự, Chỉ thị số 01/2013/CT-CA ngày 02/02/2013 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; cụ thể là:
- Trong công tác giải quyết, xét xử các loại vụ án: báo cáo kết quả về khắc phục tình trạng để các vụ án quá hạn luật định và nâng cao chất lượng công tác giải quyết, xét xử các loại vụ án; công tác xét xử lưu động các vụ án hình sự, việc trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung không đúng quy định của pháp luật; về áp dụng hình phạt tù nhưng cho bị cáo hưởng án treo hoặc áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ; nhất là đối với các bị cáo phạm các tội kinh tế, tham nhũng; về tăng cường công tác hòa giải trong giải quyết các vụ việc dân sự và việc tổ chức đối thoại trong giải quyết các vụ án hành chính; về khắc phục tình trạng bản án tuyên không rõ ràng, cũng như vấn đề chậm gửi bản án, quyết định cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Công tác thi hành án hình sự: báo cáo việc chấp hành các quy định của pháp luật về ra quyết định thi hành án hình sự và ủy thác thi hành án hình sự; việc hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; về tăng cường sự phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan Công an rà soát danh sách những người đã có quyết định thi hành án phạt tù hiện còn tại ngoại chưa bị bắt thi hành án để đôn đốc việc bắt thi hành án và về phối hợp với chính quyền địa phương trong việc quản lý các đối tượng thi hành án treo, cải tạo không giam giữ ở địa phương.
- Công tác tổ chức cán bộ: báo cáo về kết quả thực hiện các giải pháp về tổ chức cán bộ để bổ sung cán bộ, Thẩm phán cho các đơn vị trong toàn ngành, nhất là các Tòa án nhân dân cấp huyện và các đơn vị có số lượng lớn các vụ án phải giải quyết; về thực hiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Tòa án trong sạch, vững mạnh; về kiểm tra, thanh tra nội bộ, tăng cường kỷ luật công vụ và xử lý các sai phạm, tiêu cực của cán bộ, công chức.
- Về các hạn chế, thiếu sót: Đề nghị các đơn vị báo cáo cụ thể về các hạn chế, yếu kém, nguyên nhân, đề xuất và kiến nghị của đơn vị mình và các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các giải pháp khắc phục những hạn chế, tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả các mặt công tác của ngành, của địa phương, của đơn vị đã đề ra, đặc biệt là đối với 03 giải pháp đột phá về: (1) tiếp tục đổi mới thủ tục tranh tụng tại phiên tòa theo hướng thực chất, đảm bảo dân chủ, công khai, đúng quy định của pháp luật; (2) đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức: (3) đổi mới thủ tục hành chính tư pháp trong hoạt động của Tòa án các cấp nhằm công khai, minh bạch các hoạt động của Tòa án, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân khi có công việc liên quan đến Tòa án và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các Tòa án.
(Trong báo cáo, đề nghị nêu cụ thể các chỉ tiêu nào đạt vượt mức, chỉ tiêu nào đạt, chỉ tiêu nào chưa đạt theo yêu cầu và đề nghị làm rõ nguyên nhân và các giải pháp khắc phục trong năm tới.)
2. Đối với các Tòa phúc thẩm và Tòa chuyên trách thuộc Tòa án nhân dân tối cao
2.1. Đối với các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao
- Thông qua quá trình giải quyết các vụ án theo thủ tục phúc thẩm, đánh giá việc áp dụng chế định án treo trong công tác xét xử các vụ án hình sự, nhất là đối với các vụ án tham nhũng, chức vụ; chất lượng giải quyết các vụ việc dân sự, nhất là các tranh chấp về đất đai; các bản án tuyên không rõ ràng, gây khó khăn cho công tác thi hành án dân sự của các Tòa án địa phương. Trong đó cần phân tích kỹ các khuyết điểm, thiếu sót mang tính phổ biến, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp khắc phục.
- Đánh giá việc đổi mới thủ tục tranh luận tại phiên tòa tại các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, những bất cập, vướng mắc và giải pháp khắc phục.
2.2. Đối với các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tối cao
- Báo cáo việc xét xử các vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thuộc thẩm quyền; nguyên nhân của tình trạng để các vụ án giám đốc thẩm quá thời hạn xét xử theo quy định của pháp luật và các giải pháp khắc phục.
- Báo cáo về công tác giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm thuộc thẩm quyền; nguyên nhân của tiến độ giải quyết các đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm còn chậm, một số trường hợp đã có văn bản trả lời không có căn cứ kháng nghị nhưng sau đó người có thẩm quyền lại kháng nghị để giải quyết vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm và các giải pháp khắc phục.
- Thông qua thực tiễn công tác giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, đánh giá việc áp dụng chế định án treo trong công tác xét xử các vụ án hình sự; chất lượng giải quyết các vụ việc dân sự, nhất là các tranh chấp về đất đai; các bản án tuyên không rõ ràng, gây khó khăn cho công tác thi hành án dân sự của các Tòa án địa phương. Trong đó cần phân tích kỹ các khuyết điểm, thiếu sót mang tính phổ biến, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp khắc phục.
3. Đối với các đơn vị giúp việc thuộc Tòa án nhân dân tối cao
3.1. Ban thanh tra: Báo cáo đánh giá kết quả kiểm tra, rà soát về công tác xét xử án treo, án tham nhũng, án tuyên không rõ ràng của các Tòa án nhân dân địa phương…; các công tác chuyên môn nghiệp vụ, các công tác khác của ngành thông qua công tác thanh tra trong năm 2013.
3.2. Trường cán bộ Tòa án: xây dựng báo cáo về việc kết quả đổi mới công tác tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức của ngành trong năm 2013; những khó khăn, vướng mắc và yêu cầu đặt ra đối với công tác này trong tình hình hiện nay.
3.3. Vụ Tổ chức - cán bộ: xây dựng báo cáo về những khó khăn, bất cập trong công tác tổ chức cán bộ (tuyển dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Thẩm phán và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức trong ngành); nguyên nhân và các giải pháp khắc phục. Tập trung làm rõ thực trạng, nguyên nhân và các giải pháp khắc phục tình trạng cán bộ, công chức vi phạm pháp luật bị xử lý kỷ luật, thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự. Tiến độ và kết quả triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức ngành Tòa án nhân dân giai đoạn từ nay đến năm 2015; việc xây dựng Đề án cải cách chế độ tiền lương và chính sách đãi ngộ đặc thù đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân.
3.4. Vụ Kế hoạch - Tài chính: xây dựng báo cáo về những sai sót, khó khăn, bất cập trong quản lý và sử dụng kinh phí; các giải pháp và định hướng tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước, đảm bảo kinh phí hoạt động cho các đơn vị trong toàn ngành Tòa án nhân dân.
3.5. Viện khoa học xét xử: xây dựng báo cáo về các hạn chế, khó khăn bất cập trong công tác hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật; nguyên nhân và các giải pháp khắc phục.
3.6. Các đơn vị còn lại, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao báo cáo về kết quả công tác đã được; những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện; nguyên nhân, giải pháp khắc phục và đề xuất, kiến nghị.
4. Một số vấn đề chung
Từ thực tiễn hoạt động, đề nghị các địa phương, đơn vị đưa ra các đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của ngành, địa phương, đơn vị mình.
Lưu ý: