Công văn 23640/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với dự án ODA do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 23640/CT-TTHT
Ngày ban hành 15/04/2020
Ngày có hiệu lực 15/04/2020
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Tiến Trường
Lĩnh vực Đầu tư,Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 23640/CT-TTHT
V/v chính sách thuế đối với dự án ODA

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2020

 

Kính gửi: Dự án LinkSME
Địa chỉ: Tầng 6, nhà khách Văn phòng Chính phủ, số 10 Chu Văn An, quận Ba Đình, TP Hà Nội; MST:

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được thư số 01/2020 ngày 08/01/2020 và thư bổ sung thông tin số 06/2020/LinkSME-Tax ngày 19/02/2020 của Dự án LinkSME - Tổ chức International Excutive Service Corps (IESC) Hoa Kỳ - Chương trình hoạt động hỗ trợ phát triển trợ giúp nhân đạo tại Việt Nam (sau đây gọi là "IESC Việt Nam") hỏi về chính sách thuế đối với dự án ODA, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Hiệp định về hợp tác kinh tế và kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ số 83/2005/LPQT ngày 04/08/2005:

+ Tại Điều 1 quy định về phạm vi của Hiệp định:

“Điều 1. Phạm vi của Hiệp định

Hiệp định này điu chỉnh các hoạt động h trợ về kinh tế, kỹ thuật và nhân đạo (ví dụ h trợ khi có thảm họa) dưới hình thức viện trợ không hoàn lại do Chính phủ Hoa Kỳ thực hiện tại Việt Nam. Việc tiến hành các hoạt động h trợ này phải tuân thủ các luật và quy định hiện hành của Hoa Kỳ. Các hoạt động h trợ này sẽ được thực hiện theo thỏa thuận giữa các đại diện của cơ quan hoặc các cơ quan có liên quan của Chính phủ Việt Nam và các đại diện của cơ quan do Chính phủ Hoa Kỳ chỉ định. Các hoạt động hỗ trợ này sẽ đo các cơ quan của Chính phủ Hoa Kỳ trực tiếp thực hiện như Cơ quan Phát triển Quc tế Hoa Kỳ (“USAID”) và được thực hiện gián tiếp thông qua các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân, các công ty tư nhân, các tổ chức quốc tế hoặc các t chức khác theo các thỏa thuận ký với Chính phủ Hoa Kỳ.”

+ Tại Điều 5 quy định về các khoản thuế được miễn trừ:

“Điều 5. Các miễn trừ

1. Đ phát huy tối đa các htrợ của Chính phủ Hoa Kỳ, Chính phủ Việt Nam sẽ:

a) Miễn các loại thuế thu nhập phải trả đối với các hoạt động được thực hiện theo Hiệp định này đi với Chính phủ Hoa Kỳ và bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào (bao gm, nhưng không chỉ giới hạn, các nhà thầu và t chức nhận tài trợ) được Chính phủ Hoa Kỳ tài trợ để thực hiện các hoạt động hỗ trợ theo Hiệp định này;

(b) Miễn các loại thuế nhập khẩu theo các luật hiện hành của Việt Nam đi với bất kỳ hàng tiếp tế, nguyên vật liệu, thiết bị, hàng hóa, tài sản, dịch vụ hoặc tiền viện trợ được nhập khẩu vào hoặc xuất khẩu từ Việt Nam để thực hiện các chương trình, dự án hoặc hoạt động được thực hiện các chương trình, dự án hoặc hoạt động được Chính phủ Hoa Kỳ tài trợ theo Hiệp định này; không đánh thuế giá trị gia tăng vào bất kỳ hàng tiếp tế, nguyên vật liệu, thiết bị, hàng hóa, hoặc dịch vụ mua tại Việt Nam theo các chương trình, dự án hoặc hoạt động được Chính phủ Hoa Kỳ tài trợ theo Hiệp định này;”

- Căn cứ Khoản 7 Điều 23 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp:

“7. Trường hợp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết một Hiệp định hoặc Điu ước quốc tế mà Hiệp định hoặc Điều ước quc tế đó có quy định v việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khác với nội dung hướng dn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Điu ước quốc tế đó.”

- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:

“...6. Hoàn thuế GTGT đi với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn li hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.

a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đi với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam đ sử dụng cho chương trình, dự án...”

- Căn cứ Khoản 1 Điều 50 Chương II Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA:

“1. Đối với Chủ dự án và Nhà thầu chính

a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT

Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án vào bất kỳ thời đim nào khi phát sinh số thuế GTGT đu vào được hoàn trong thời gian thực hiện dự án; trường hợp dự án ODA có liên quan đến nhiu tỉnh thì hồ sơ hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự án đóng trụ sở chính.

Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan thuế nơi nộp h sơ khai thuế.

b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT

- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu s 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;

- Quyết định của cấp có thm quyền về việc phê duyệt dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được ngân sách nhà nước cấp phát (bản chụp có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế nhiều lần thì chỉ xuất trình ln đầu.

- Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA về hình thức cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được ngân sách nhà nước cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng (bản chụp có xác nhận của cơ sở) và việc không được ngân sách nhà nước cấp vốn đi ứng đ trả thuế giá trị gia tăng. Người nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này với hồ sơ hoàn thuế ln đầu của dự án.

Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu nêu tại đim này, còn phải có xác nhận của chủ dự án về việc dự án không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá thanh toán theo kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu chính.”

- Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016) như sau:

[...]