Công văn 2201/TCT-CS năm 2024 về tiền thuê đất của Công ty VTC do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 2201/TCT-CS |
Ngày ban hành | 24/05/2024 |
Ngày có hiệu lực | 24/05/2024 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Lưu Đức Huy |
Lĩnh vực | Bất động sản,Tài chính nhà nước |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2201/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2024 |
Kính gửi: |
- Cục Thuế thành phố Hà Nội; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 161/VTC-ĐT ngày 07/03/2024 của Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện (VTC) và công văn số 23733/CTHN-QLĐ ngày 24/04/2024 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về tiền thuê đất tại 23 Lạc Trung.
- Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội:
“Điều 17. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:
...2. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê”
- Căn cứ Khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội:
“Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức”
- Căn cứ Điều 61 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội
“Điều 61. Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện
1. Trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đó, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế”.
- Tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Điều 24. Thu, nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
2. Việc nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định như sau:
a) Cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đến người thuê đất, thuê mặt nước; ...
b) Người thuê đất, thuê mặt nước phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng quy định tại thông báo của cơ quan thuế”.
- Căn cứ Quy trình quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định số 1129/QĐ-TCT ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế:
+ Tại điểm a, khoản 2 mục IV phần I quy định:
“IV. Tiêu thức phân loại tiền thuế nợ
2. Nợ đang xử lý bao gồm:
a) Khoản nợ của NNT có văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế hoặc xác định lại nghĩa vụ của NNT kèm theo hồ sơ, cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục để ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế; hoặc ban hành văn bản xác định lại nghĩa vụ của NNT.
Hồ sơ phân loại bao gồm: Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế kèm theo hồ sơ theo quy định; hoặc hồ sơ đề nghị xác định lại nghĩa vụ của NNT đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận...
h) Khoản nợ của NNT đã có văn bản gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khiếu nại, khởi kiện về số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN phải nộp, cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang trong giai đoạn giải quyết khiếu nại, khởi kiện...”
+ Tại điểm d khoản 1 mục IV phần II Quy trình hướng dẫn các trường hợp tạm thời chưa ban hành thông báo 01/TTN như sau:
“IV. Đôn đốc thu tiền thuế nợ
1. Thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ