Công văn 2192/TCHQ-GSQL năm 2024 hướng dẫn ưu đãi đầu tư đối với dự án của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 2192/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 20/05/2024
Ngày có hiệu lực 20/05/2024
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Bắc Hải
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư,Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2192/TCHQ-GSQL
V/v hướng dẫn ưu đãi đầu tư đối với dự án của doanh nghiệp chế xuất

Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2024

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.

Trả lời công văn số 2159/UBND-TH ngày 15/4/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc hướng dẫn ưu đãi đầu tư đối với dự án của doanh nghiệp chế xuất, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Việc áp dụng ưu đãi đầu tư và chính sách thuế của doanh nghiệp chế xuất

Căn cứ khoản 3 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2022 của Chính phủ về quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất thì: “Doanh nghiệp chế xuất được hưởng ưu đãi đầu tư và chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ thời điểm mục tiêu đầu tư thành lập doanh nghiệp chế xuất được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh hoặc Giấy xác nhận đăng ký doanh nghiệp chế xuất của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền. Sau khi hoàn thành quá trình xây dựng, doanh nghiệp chế xuất phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trước khi chính thức đi vào hoạt động. Trường hợp doanh nghiệp chế xuất không được xác nhận đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan thì không được hưởng chính sách thuế áp dụng đối với khu phi thuế quan. Việc kiểm tra, xác nhận, hoàn thiện điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan của doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khau, thuế nhập khẩu.”

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế.

Căn cứ quy định tại điểm c khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác thuộc đối tượng không chịu thuế.

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cúng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan và áp dụng chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất là khu phi thuế quan thực hiện theo quy định tại Điều 28a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 được bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ.

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, việc áp dụng ưu đãi đầu tư và chính sách thuế của doanh nghiệp chế xuất được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh hoặc Giấy xác nhận đăng ký doanh nghiệp chế xuất cứa cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền. Vì vậy, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang lấy ý kiến cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền về nội dung này. Sau khi doanh nghiệp được cấp các giấy tờ trên, cơ quan hải quan sẽ thực hiện việc kiểm tra, xác nhận đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại tại Điều 28a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 được bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ.

2. Về việc thuê mặt bằng để làm kho lưu giữ hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất

Căn cứ khoản 10 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/05/2022 của Chính phủ về quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất thì: “Trong trường hợp không đủ mặt bằng để bố trí kho lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động chế xuất của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế, doanh nghiệp chế xuất được thuê mặt bằng ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế để thực hiện lưu giữ hàng hóa nếu đáp ứng được các điều kiện tại khoản 2 Điều này. Kho lưu giữ hàng hóa ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế được đưa vào sử dụng kể từ ngày được cơ quan hải quan có thẩm quyền xác nhận đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan....”

Như vậy, doanh nghiệp chế xuất được thuê mặt bằng ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế để làm kho lưu giữ hàng hóa nếu đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan và được cơ quan hải quan xác nhận.

Tổng cục Hải quan có ý kiến để Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VT, GSQL (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC GSQL VỀ HQ
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Bắc Hải