Công văn 2138/TCT-CS về chính sách thuế, liên quan đến thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 2138/TCT-CS |
Ngày ban hành | 17/06/2010 |
Ngày có hiệu lực | 17/06/2010 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Vũ Thị Mai |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2138/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2010 |
Kính gửi: Hội tư vấn thuế Việt Nam
Tổng cục Thuế nhận được công Văn Số 22/HTVT ngày 22/4/2010 của Hội tư vấn thuế Việt Nam phản ánh một số vướng mắc về chính sách thuế, liên quan đến thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thuế giá trị gia tăng (GTGT)
1.1. Về thuế GTGT đối với dịch vụ xuất khẩu
Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 quy định:
"1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế .."
Điểm b Khoản 1 Điều 6 Nghị định 123/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thuế GTGT quy định:
"1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điểm đ Khoản này.
...
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
Tổ chức ở nước ngoai là tổ chức không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, ca nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định cua thủ tướng chính phủ.
Tại Điểm 1.4 Phần A Thông tư 130/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Điểm 2.1.1 Mục II Phần B Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam đã có quy định về cơ sở thường trú.
Điểm 5.1 Mục I Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thuế quy định:
"5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
5.1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ.sơ khai thuế của lần tiếp theo nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế..."
Căn cứ quy định trên:
- Trường hợp cơ sở kinh doanh tại Việt Nam cung cấp dịch vụ cho tổ chức ở nước ngoài là tổ chức không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam (cơ sở thường trú được xác định theo quy định tại Điểm 1.4 Phần A Thông tư 130/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp; Điểm 2.1.1 Mục II Phần B Thông tư số 133/2004/TT-BTC ngày 31/12/2004 của Bộ Tài chính) và cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có đủ Điều kiện về hợp đồng ngoại, chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài được áp dụng thuế suất 0%.
- Trường hợp do không nắm rõ tổ chức nước ngoài có phải là tổ chức có hay không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hay không, để đảm bảo an toan, cơ sở kinh doanh tại Việt Nam đã xuất hóa đơn GTGT tính thuế suất thuế GTGT 10% đối với dịch vụ xuất khẩu thì cơ sở kinh doanh phải kê khai nộp đủ thuế GTGT với thuế suất 10%. Trường hợp sau này cơ sở kinh doanh tại Việt Nam mới xác định được tổ chức nước ngoài là tổ chức không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh được quyên khai bổ sung Điều chỉnh hồ sơ khai thuế GTGT đã nộp nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
1.2. Về thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh bất động sản
Khoản 6 Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định: "Chuyển quyền sử dụng đất" thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Khoản 3 Điều 4 Chương II Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định: "Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất thực tế tại thời Điểm chuyển nhượng. Trường hợp giá đất thực tế tại thời Điểm chuyển nhượng thấp hơn giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thì giá đất được trù tính theo giá đất do ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy đỉnh tại thời chuyển nhượng bất động sản.
Trường hợp xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là số tiền thu được theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng."
Tại Điểm 1.8 Mục I Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn Luật thuế GTGT và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định: "1.8. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời Điểm chuyển nhượng. Trường hợp giá đất tại thời Điểm chuyển nhượng do người nộp thuế kê khai không đủ căn cứ để xác định giá tính thuế hợp lý theo quy định của pháp luật thì tính trừ theo giá đất (hoặc giá thuê đất) do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời Điểm chuyển nhượng bất động sản. Giá đất tính trừ để xác định giá tính thuế tối đa không vượt quá số tiền đất thu của khách hàng."
Căn cứ quy định trên:
- Cơ sở kinh doanh chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nếu trên đất không có cơ sở hạ tầng, không có công trình kiến trúc, không có tài sản thì doanh thu từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Về việc xác định giá đất thực tế: Tại công văn 10383/BTC-TCT ngày 22/7/2009 của Bộ Tài chính đã có hướng dẫn, theo đó trường hợp việc xác định giá đất thực tế gặp khó khăn thì cơ sở kinh doanh bất động sản và khách hàng có thể tham khảo giá tại các Trung tâm giao dịch Bất động sản hoặc thuê thẩm định giá.