Công văn số 2112TCT/DNK về việc giải đáp vướng mắc hồ sơ hàng hoá xuất khẩu xin hoàn thuế của Công ty TNHH Hưng Phát,do Tổng cục thuế ban hành

Số hiệu 2112TCT/DNK
Ngày ban hành 01/07/2005
Ngày có hiệu lực 01/07/2005
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính,Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Văn Huyến
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2112TCT/DNK
v/v: hoàn thuế GTGT

Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2005 

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Tây Ninh

 

Trả lời công văn số 483/CT.TTr ngày 27/5/2005 của Cục thuế đề nghị giải đáp vướng mắc hồ sơ hàng hoá xuất khẩu xin hoàn thuế của Công ty TNHH Hưng Phát, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1/ Đối với hàng hoá xuất khẩu của năm 2003

Theo quy định tại Điểm 1.1 Mục III Thông tư số 82/2002/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2002 thì hàng hoá xuất khẩu được áp dụng t/s 0% phải có các hồ sơ, chứng từ sau chứng minh là hàng thực tế đã xuất khẩu:

- Hợp đồng ngoại;

- Hoá đơn GTGT bán hàng;

- Hàng hoá xuất khẩu phải được thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán phải theo quy định của Ngân hàng nhà nước.

- Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận hàng đã xuất khẩu của cơ quan hải quan.

Như vậy đối với số hàng hoá Công ty Hưng Phát xuất khẩu trong năm 2003 mặc dù đã có xác nhận của cơ quan hải quan về hàng xuất khẩu nhưng việc thanh toán không được thực hiện qua ngân hàng mà lại thanh toán bằng tiền mặt tại 1 đơn vị tại Việt Nam (cụ thể: Công ty Hưng Phát đến nhận tiền mặt tại Công ty Hồng Phúc) thì hàng hoá xuất khẩu được coi như không đủ Điều kiện, Công ty Hưng Phát không được khấu trừ (hoặc hoàn) thuế GTGT đầu

vào, số thuế GTGT đầu vào này phải tính vào chi phí kinh doanh.

2/ Đối với hàng hoá xuất khẩu năm 2004

Theo quy định tại Điểm 1.2.d Mục III Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế GTGT thì hàng hoá xuất khẩu được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ Điều kiện và các thủ tục sau:

- Hợp đồng bán hàng hoá ký với nước ngoài;

- Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu;

- Hàng hoá phải thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng theo quy định;

- Hoá đơn GTGT bán hàng cho nước ngoài.

Căn cứ quy định trên, trường hợp năm 2004 Công ty TNHH Hưng Phát có xuất khẩu mũ sang Đài Loan, hàng hoá xuất khẩu có đủ các Điều kiện nói trên, riêng về Điều kiện thanh toán nếu đảm bảo các yêu cầu sau thì việc thanh toán được coi là hợp lệ và Công ty TNHH Hưng Phát sẽ được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào:.- Việc thanh toán theo uỷ quyền thông qua Công ty TNHH Hồng Phúc phải được quy định rõ trong hợp đồng ngoại hoặc phụ lục hợp đồng (nếu có);

- Chứng từ thanh toán phải phù hợp với quy định của ngân hàng;

- Công ty Hồng Phúc với tư cách là bên Việt Nam được uỷ quyền thanh toán phải chuyển cho Công ty TNHH Hưng Phát toàn bộ giấy tờ chứng minh bên nhập khẩu (khách hàng ở Đài Loan) có thanh toán tiền trả Công ty Hồng Phúc qua ngân hàng sau đó Công ty Hồng Phúc thanh toán trả Công ty TNHH Hưng Phát cũng qua ngân hàng theo đúng thoả thuận tại hợp đồng ngoại hoặc phụ lục hợp đồng.

Trường hợp việc thanh toán tiền hàng xuất khẩu không đảm bảo được các yêu cầu nói trên thì hàng hoá xuất khẩu được coi là không đủ Điều kiện về thanh toán, Công ty TNHH Hưng Phát không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào mà phải tính vào chi phí kinh doanh.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế biết, quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị Cục thuế có công văn báo cáo Tổng cục để Tổng cục nghiên cứu xem xét./.

 

K/T. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến