Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Công văn số 2080/BNV-CCVC về tổ chức kỳ thi nâng ngạch từ chuyên viên lên chuyên viên chính năm 2007 do Bộ Nội vụ ban hành.

Số hiệu 2080/BNV-CCVC
Ngày ban hành 23/07/2007
Ngày có hiệu lực 23/07/2007
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ
Người ký Trần Văn Tuấn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ NỘI VỤ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2080/BNV-CCVC

V/v tổ chức kỳ thi nâng ngạch từ CV lên CVC năm 2007

Hà Nội, ngày 23 tháng 07 năm 2007 

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

 

Thực hiện Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước; Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP và Quyết định số 10/2006/QĐ-BNV ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, nâng ngạch đối với cán bộ, công chức, Bộ Nội vụ thông báo một số vấn đề về việc tổ chức kỳ thi nâng ngạch từ chuyên viên lên chuyên viên chính năm 2007 như sau:

I. Những quy định chung:

1. Về đối tượng:

Kỳ thi nâng ngạch chuyên viên lên chuyên viên chính chỉ tổ chức cho cán bộ, công chức đang ở ngạch chuyên viên (mã số 01.003) đang làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước phù hợp với vị trí công tác. Cán bộ, công chức đang ở các ngạch khác hoặc không đúng vị trí công tác không cử tham gia kỳ thi này.

2. Về điều kiện dự thi:

Cán bộ, công chức được Hội đồng sơ tuyển của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bộ, ngành, tỉnh) xem xét đề nghị Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cử đi thi nâng ngạch chuyên viên lên chuyên viên chính phải có đủ các điều kiện sau:

2.1. Là những người hoàn thành tốt nhiệm vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, có ý thức tổ chức kỷ luật theo nội dung của phiếu đánh giá công chức hàng năm quy định tại Quyết định số 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC ngày 05 tháng 12 năm 1998 của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ), không trong thời gian thi hành kỷ luật.

2.2. Đạt tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch chuyên viên chính đã ban hành kèm theo Quyết định số 414/TCCP-VC ngày 29 tháng 5 năm 1993 của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ); thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch chuyên viên là 9 năm (bao gồm cả thời gian làm việc trong các ngạch khác tương đương với ngạch chuyên viên, không tính thời gian tập sự, thử việc) và đạt hệ số lương tối thiểu từ 3,66 trở lên.

2.3. Phải có đủ các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch chuyên viên chính, cụ thể là:

- Bằng tốt nghiệp đại học trở lên;

- Có một trong các chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước sau:

+ Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính do Học viện Hành chính Quốc gia cấp;

+ Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên (đủ thời gian 12 tuần) do Học viện Hành chánh Quốc gia cấp hoặc do các trường chính trị các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và trường đào tạo cán bộ của các Bộ, ngành cấp theo ủy quyền của Học viện Hành chính Quốc gia. (Phôi chứng chỉ do Học viện Hành chính quốc gia phát hành);

+ Chứng chỉ tốt nghiệp bồi dưỡng chuyên viên chính (trung – cao cấp trước kia) do Học viện Hành chính Quốc gia cấp;

+ Chứng chỉ đã học xong chương trình chuyển đổi của Học viện Hành chính quốc gia để dự thi Cao học hành chính.

- Chứng chỉ tin học văn phòng;

Trường hợp những người có bằng đại học chuyên ngành công nghệ thông tin thì được miễn chứng chỉ tin học văn phòng.

- Chứng chỉ ngoại ngữ (1 trong 5 thứ tiếng Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) trình độ B.

- Đã chủ trì, tham gia ít nhất 1 công trình, đề tài nghiên cứu khoa học hoặc đề án (cấp Bộ, ngành, tỉnh) được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong công tác quản lý. Cần ghi rõ tên công trình, đề án và có xác nhận của cấp Bộ, ngành, tỉnh.

2.4. Cán bộ, công chức dự thi nâng ngạch phải dự thi môn ngoại ngữ và môn tin học. Đối với trường hợp chỉ có một bằng đại học ngoại ngữ mà không thuộc diện được miễn quy định tại tiết 2.5 điểm 2 Phần I của công văn này thì phải thi 1 trong 4 thứ tiếng còn lại theo quy định.

2.5. Miễn thi môn ngoại ngữ, những người có đủ điều kiện sau:

Cán bộ, công chức thuộc các Bộ, ngành Trung ương và các thành phố trực thuộc Trung ương (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ) tính đến ngày 31/12/2007 có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nam và đủ 50 tuổi trở lên đối với nữ.

- Cán bộ, công chức thuộc các tỉnh còn lại tính đến ngày 31/12/2007 có tuổi đời từ đủ 50 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 45 tuổi trở lên đối với nữ.

- Cán bộ, công chức công tác ở các địa phương thuộc các tỉnh miền núi, biên giới, hải đảo, vùng cao được Ủy ban nhân dân tỉnh xác nhận sử dụng thành thạo một ngôn ngữ dân tộc thiểu số. (Phải do lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh xác nhận)

- Cán bộ, công chức có bằng đại học thứ 2 là bằng ngoại ngữ thuộc 1 trong 5 thứ tiếng quy định hoặc có chứng chỉ IELTS 5.0, TOEFL quốc tế 450 điểm trở lên trong thời hạn 1 năm kể từ ngày được cấp chứng chỉ đến ngày 31/12/2007.

- Cán bộ, công chức đã tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học ở nước ngoài có sử dụng 1 trong 5 thứ tiếng nêu trên nếu có thời gian tốt nghiệp tính đến ngày 31/12/2007 không quá 5 năm.

[...]