Công văn số 2071/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc chấn chỉnh công tác tham vấn quản lý giá tính thuế
Số hiệu | 2071/TCHQ-KTTT |
Ngày ban hành | 12/04/2007 |
Ngày có hiệu lực | 12/04/2007 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Đặng Thị Bình An |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2071/TCHQ-KTTT |
Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2007 |
Kính gửi: |
- Cục hải quan
Tp. Hà Nội |
Qua công tác rà soát theo dõi tình hình quản lý giá tính thuế hiện nay tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn (Chi Cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị), Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh (Chi cục Hải quan cửa khẩu Bắc Phong Sinh và Bắc Luân), Cục Hải quan TP. Hà Nội (Chi cục Hải quan ga đường sắt Quốc tế Yên Viên) có tình trạng một số doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng Ván ép từ bột gỗ, xuất xứ Trung Quốc với các kích thước khác nhau có trị giá khai báo quá thấp (ví dụ: Lô hàng ván ép từ bột gỗ do Công ty TNHH Đăng An nhập khẩu theo tờ khai số 189/NKD ngày 11/01/2007 tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Hữu Nghị - Lạng Sơn có giá khai báo: Kích cỡ: (9x1200x2400)mm: 0,85USD/m2, kích cỡ: (17x1200x2400)mm: 1,32 USD/m2) nhưng các đơn vị nêu trên không xác định dấu hiệu nghi ngờ; hoặc có xác định dấu hiệu nghi ngờ nhưng không tổ chức tham vấn và bác bỏ trị giá theo quy định, trong khi đó đã có giá mặt hàng giống hệt, tương tự trên Hệ thống thông tin dữ liệu GTT 22; ví dụ: Hàng do Công ty TNHH TM Lan Thành nhập khẩu, kích cỡ: (17x1220x2440)mm: 138 USD/m3 quy đổi tương đương 1,486 USD/m2; kích cỡ: (9x1220x2440)mm: 165 USD/m3 quy đổi tương đương 2,386 USD/m2.
Để việc xác định giá đúng quy định, Tổng cục Hải quan yêu cầu:
1. Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, Cục Hải quan TP. Hà Nội tổ chức tham vấn và bác bỏ ngay những lô hàng Ván ép từ bột gỗ nhập khẩu từ Trung Quốc còn trong thời hiệu tham vấn theo quy định tại Quyết định số 640/QĐ-BTC ngày 03/04/2006 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trị giá báo thấp so với mức giá khai báo theo các đơn vị khác nhau, yêu cầu quy đổi ra cùng một số đơn vị (theo m2 hoặc m3) để xác định giá theo quy định.
2. Sau khi bác bỏ trị giá khai báo, xác định lại trị giá tính thuế theo đúng nguyên tắc, trình tự và các phương pháp xác định giá theo quy định tại Nghị định số: 155/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ; Thông tư số: 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính trên cơ sở các thông tin dữ liệu sẵn có tại hệ thống thông tin dữ liệu, ra quyết định điều chỉnh và thu đủ thuế theo quy định.
3. Đối với các lô hàng đã hết thời hạn tham vấn nhưng có mức giá khai báo thấp thì chuyển hồ sơ sang bộ phận kiểm tra sau thông quan kèm theo các cơ sở nghi ngờ để tiếp tục xác minh làm rõ giá trị khai báo.
4. Xác định dấu hiệu nghi ngờ và tổ chức tham vấn ngay nếu các mặt hàng nêu trên vẫn tiếp tục nhập khẩu và khai báo với giá trị thấp, nhưng không tổ chức tham vấn như tình trạng hiện nay.
5. Thực hiện cập nhật chi tiết, rõ ràng thông tin của từng loại. Tránh tình trạng cập nhật không đầy đủ, không rõ ràng, dẫn đến không đủ cơ sở để làm căn cứ hàng tương tự, giống hệt và không kịp thời (như tại nội dung công văn số 124/HQLS-NV ngày 06/02/2007 của Cục Hải quan Lạng Sơn, nhưng qua tra cứu trên Hệ thống GTT 22 Tổng cục (Vụ Kiểm tra thu thuế XNK) không thấy có những tờ khai này.
6. Báo cáo kết qủa thực hiện các nội dụng nêu trên về Tổng Cục Hải quan (Vụ Kiểm tra thuế XNK) trước ngày 20/04/2007.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Hà Nội, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |