Công văn 207/TCHQ-TXNK vướng mắc Thông tư 152/2011/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 207/TCHQ-TXNK
Ngày ban hành 16/01/2012
Ngày có hiệu lực 16/01/2012
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Hoàng Việt Cường
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 207/TCHQ-TXNK
V/v vướng mắc thực hiện Thông tư 152/2011/TT-BTC

Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2012

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

Tổng cục Hải quan nhận được báo cáo của một số Cục Hải quan địa phương đề nghị hướng dẫn một số vướng mắc liên quan đến việc thực hiện Thông tư 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính; Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về đề nghị hướng dẫn cụ thể về cách hạch toán theo dõi, thu, hoàn thuế bảo vệ môi trường trong hệ thống tài khoản kế toán theo quy định tại Thông tư 152/2011/TT-BTC:

Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 6660/TCHQ-TXNK ngày 29/12/2011 hướng dẫn thực hiện kê khai hạch toán thuế.

2. Về việc xác định đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường đối với loại hình xuất nhập khẩu tại chỗ:

Theo quy định tại Điều 2 và khoản 4 Điều 7 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính thì “Thuế bảo vệ môi trường chỉ phải nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu” do đó trường hợp hồ sơ doanh nghiệp xuất trình đã nộp thuế BVMT ở khâu trước thì không thu thuế BVMT khi xuất nhập khẩu tại chỗ tương ứng với số hàng hóa đã nộp thuế BVMT.

3. Về đề nghị hướng dẫn biên lai thu thuế BVMT:

Trong thời gian chờ sửa đổi, bổ sung mẫu biên lai thu thuế số 02/NK-TTĐB-GTGT ban hành kèm theo Quyết định số 2807/QĐ-BTC ngày 11/11/2009 của Bộ Tài chính, đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tạm thời sử dụng mẫu biên lai 02/NK-TTĐB-GTGT ký hiệu HQ/2009 (Biên lai thuế nhập khẩu, thuế TTĐB và thuế GTGT hàng nhập khẩu) ban hành kèm theo Quyết định số 2807/QĐ-BTC ngày 11/11/2009 của Bộ Tài chính để thu thuế bảo vệ môi trường trong trường hợp cơ quan Hải quan trực tiếp thu thuế bằng tiền mặt cho đến khi có mẫu biên lai mới, sửa tên ô “Thuế TTĐB” thành “Thuế BVMT”, lãnh đạo Chi cục phụ trách trực tiếp ký và đóng dấu treo của đơn vị và thực hiện như sau:

- Nếu tờ khai có nhiều mặt hàng, không có thuế TTĐB nhưng có thuế bảo vệ môi trường thì khi viết biên lai 02/NK-TTĐB-GTGT ký hiệu HQ/2009, thuế bảo vệ môi trường viết vào ô thuế TTĐB.

- Nếu tờ khai có cả thuế TTĐB và thuế bảo vệ môi trường thì khi viết biên lai 02/NK-TTĐB-GTGT ký hiệu HQ/2009, thuế bảo vệ môi trường viết vào ô thuế TTĐB nhưng viết thành 2 biên lai thu thuế. Một biên lai thu thuế nhập khẩu, thuế TTĐB và thuế GTGT, một biên lai thu thuế bảo vệ môi trường.

4. Về đề nghị hướng dẫn kê khai, hạch toán thuế BVMT trên chương trình KT559:

4.1. Trong thời gian chờ nâng cấp chương trình KT559, các đơn vị nhập máy thuế bảo vệ môi trường vào ô thuế tự vệ chống bán phá giá;

4.2. Cử cán bộ liên hệ với Cục CNTT & Thống kê Hải quan để nâng cấp chức năng in chứng từ ghi số thuế phải thu theo hướng thay thế các thông tin (mục lục ngân sách) liên quan đến thuế tự vệ chống bán phá giá bằng các thông tin liên quan đến thuế bảo vệ môi trường;

4.3. Đánh dấu các tờ khai phát sinh tiền thuế tự vệ chống bán phá giá sau ngày 31/12/2011 để làm cơ sở cho Cục CNTT & Thống kê HQ chuyển đổi số liệu sau khi hoàn thành việc nâng cấp (tại mục diễn giải trên màn hình nhập liệu chứng từ ghi số thuế phải thu);

4.4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị liên hệ hoặc có văn bản báo cáo về Tổng cục Hải quan (Cục CNTT & Thống kê HQ) để được hỗ trợ kịp thời;

5. Về các vướng mắc: việc kê khai thuế BVMT đối với mặt hàng vừa chịu thuế TTĐB vừa chịu thuế BVMT (công văn số 1592/HQĐNg-TXNK ngày 30/12/2011 của Cục Hải quan TP. Đà Nẵng); Thuế BVMT đối với mặt hàng than nguyên khai có hàm lượng than antraxit và túi nilong đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường (công văn số 2213/HQĐna-TXNK ngày 21/12/2011 của Cục Hải quan Đồng Nai); Thuế BVMT đối với hàng gia công, sản xuất xuất khẩu (đối tượng, thời hạn nộp thuế và hoàn thuế) (công văn số 03/HQQNg-NV ngày 3/1/2012 của Cục Hải quan Quảng Ngãi, công văn số 1592/HQĐNg-TXNK ngày 30/12/2011 của Cục Hải quan TP. Đà Nẵng), Tổng cục Hải quan ghi nhận và đã có văn bản trao đổi với các đơn vị có liên quan và sẽ có văn bản hướng dẫn trong thời gian tới.

Tổng cục Hải quan thông báo để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TXNK-CST (3).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Hoàng Việt Cường