Công văn 2061/TM-AM áp dụng thuế ưu đãi đặc biệt với Liên bang Nga và Bungari do Bộ Thương mại ban hành
Số hiệu | 2061/TM-AM |
Ngày ban hành | 31/05/2001 |
Ngày có hiệu lực | 31/05/2001 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Thương mại |
Người ký | Hồ Huấn Nghiêm |
Lĩnh vực | Thương mại,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
THƯƠNG MẠI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2061/TM-AM |
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2001 |
Kính gửi: Bộ Tài chính
Trả lời công văn số 4471-TC/TCT ngày 15 tháng 5 năm 2001 của Bộ Tài chính về việc đàm phán với LB Nga và Bungari về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, Bộ Thương mại có ý kiến như sau:
1. Đối với LB Nga
Liên bang Nga áp dụng thuế suất nhập khẩu cơ sở đối với 127 nước có chế độ tối huệ quốc trong buôn bán với LB Nga. Đây là mức thuế ưu đãi (MFN) của LB Nga. Đối với các nước không ký với Nga theo chế độ tối huệ quốc (MFN), LB Nga áp dụng mức thuế nhập khẩu tăng gấp đôi so với mức thuế MFN.
Mức thuế ưu đãi chung GSP, LB Nga áp dụng đối với 104 nước đang phát triển, (trong đó có Việt Nam) bằng 75% thuế nhập khẩu ưu đãi MFN.
Nhóm các nước kém phát triển (47 nước) được LB Nga miễn thuế nhập khẩu khi xuất khẩu hàng của mình sang LB Nga.
Ngoài chính sách thuế nhập khẩu nêu trên, LB Nga không áp dụng bất kỳ một hình thức ưu đãi nào khác đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam, ngay cả với hàng trả nợ.
Từ nhiều năm nay, tại các cuộc gặp gỡ cấp cao, phí Việt Nam đã trao đổi với phía LB Nga về việc hai bên nên có chế độ ưu đãi đặc biệt về thuế đối với hàng xuất khẩu của nước này sang nước kia, cũng như đề nghị LB Nga xếp Việt Nam vào danh mục nhóm các nước chậm phát triển để được hưởng thuế suất bằng 0 nhưng chưa nhận được phản ứng tích cực từ phía Nga và họ không mặn mà lắm trước các đề xuất của phía Việt Nam.
2. Đối với Bungari
Bungari áp dụng mức thuế chung đối với 76 nước và lãnh thổ có ký kết áp dụng chế độ đối xử tối huệ quốc với Bungari hoặc là thành viên của WTO nhưng không được hưởng những quy chế và ưu đã khác.
Mức thuế ưu đãi GSP của Bungari áp dụng với 72 nước và vùng lãnh thổ, trong đó có Việt Nam.
Mức thuế bằng 0 áp dụng cho 48 nước nghèo.
Mức thuế theo thoả thuận dành cho hàng hóa có xuất xứ từ các nước thuộc các khối mậu dịch tự do mà Bungari là thành viên và đối tác, hoặc từ các nước mà Bungari có thoả thuận song phương về mậu dịch tự do.
Hàng hóa từ các nước không thuộc các nhóm nước nói trên phải chịu mức thuế gấp 2 lần mức thuế phổ thông.
Cũng như với LB Nga, Bungari chưa có dấu hiệu muốn đàm phán với ta về việc dành cho nhau chế độ ưu đãi đặc biệt về thuế xuất nhập khẩu.
Xin thông báo để quý Bộ biết.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI |