Công văn 2009/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với chè khô sơ chế
Số hiệu | 2009/TCT/NV7 |
Ngày ban hành | 22/05/2002 |
Ngày có hiệu lực | 22/05/2002 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Phạm Văn Huyến |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG
CỤC THUẾ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2009/TCT/NV7 |
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2002 |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 2009 TCT/NV7 NGÀY 22 THÁNG 5 NĂM 2002 VỀ VIỆC THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CHÈ KHÔ SƠ CHẾ
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Sơn La
Trả lời công văn số 212 CT/QĐ ngày 12/5/2002 của Cục thuế tỉnh Sơn La về việc áp dụng thuế suất thuế GTGT đối với chè sơ chế, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
Tại Điểm 2 Mục II Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT quy định mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ:
"2.26 Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, ướp đông, phơi sấy khô và các loại con giống, cây giống, hạt giống, trừ các sản phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất trực tiếp bán ra không chịu thuế GTGT theo quy định tại điểm 1 Mục II Phần A Thông tư này".
Căn cứ vào quy định trên đây, tổ chức, cá nhân thu mua chè búp tươi về sơ chế thành các loại chè khô làm nguyên liệu bán cho các đơn vị chế biến thành chè xanh, chè đen, chè hương, áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%. Trường hợp người trồng chè sử dụng búp chè tươi, tự sao sấy khô rồi bán, thì chè khô sơ chế như trên không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Người sử dụng chè khô, hoặc người trồng chè sử dụng chè búp, tẩm ướp hương liệu, chế biến thành chè hương các loại như: Chè nhài, chè sen, chè xanh, chè đen, chè túi lọc... thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế Sơn La biết và thực hiện.
|
Phạm Văn Huyến (Đã ký)
|