Công văn 1963/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu tiền chậm nộp tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1963/TCT-CS
Ngày ban hành 21/05/2015
Ngày có hiệu lực 21/05/2015
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1963/TCT-CS
V/v chính sách thu tiền chậm nộp tiền sử dụng đất.

Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Phú Yên.

Trả lời Công văn số 3362/CT-KTNB ngày 11/12/2014 của Cục Thuế tỉnh Phú Yên về việc chính sách thu tiền chậm nộp tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất:

+ Khoản 2, Điều 11 quy định:

‘‘Điều 11. Trách nhiệm của người sử dụng đất

Người sử dụng đất có trách nhiệm:

2. Nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế;”

+ Tại Khoản 2, Khoản 5, Điều 12 quy định:

“Điều 12. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất

2. Các trường hợp được giao đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ tiền sử dụng đất thì trong thời hạn 1 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực phải nộp đủ tiền sử dụng đất. Các trường hợp chậm nộp mà không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải chịu phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Đối với các tổ chức trong nước được giao đất theo các dự án đầu tư được duyệt để xây dựng khu nhà ở, khu dân cư, khu đô thị mới, hoặc xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê thì được chậm nộp tiền sử dụng đất. Thời gian được chậm nộp tối đa không quá 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất, kể cả các trường hợp được giao đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực. Sau thời gian được phép chậm nộp tiền sử dụng đất quy định tại Điều này mà chưa nộp đủ tiền sử dụng đất thì ngoài việc phải nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định còn phải chịu phạt chậm nộp; Cứ mỗi ngày chậm nộp tiền sử dụng đất thì chịu phạt 0,1% (một phần nghìn) tính trên số tiền sử dụng đất chậm nộp ngân sách nhà nước.”

+ Khoản 3, Điều 16 quy định:

“Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan tài chính

3. Thông báo việc nộp tiền sử dụng đất, theo dõi và đôn đốc việc nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc Nhà nước.”

Theo hồ sơ gửi kèm thì Ông Nguyễn Văn Thành, địa chỉ: Khu phố Ninh Thịnh 1, phường 9, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên còn nợ tiền SDĐ theo Thông báo số 200/TB-BTĐ ngày 23/11/2001 của Ban QLDA các công trình trọng điểm tỉnh Phú Yên.

Căn cứ các quy định nêu trên thì Cơ quan Thuế có trách nhiệm ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, theo dõi và đôn đốc việc nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc Nhà nước, người nộp tiền sử dụng đất phải nộp theo Thông báo của cơ quan thuế. Đối chiếu với trường hợp của ông Nguyễn Văn Thành thì: tại hồ sơ và Công văn không nêu thời điểm phát sinh nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với ông Nguyễn Văn Thành (năm 2001) cơ quan Thuế đã ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất hay chưa nên việc sau khi ông Nguyễn Văn Thành đến cơ quan Thuế đề nghị nộp tiền sử dụng đất, chi cục thuế thực hiện ban hành Thông báo số 233/5/2014/TB-CCT ngày 03/06/2014 gồm số tiền sử dụng đất còn thiếu và tiền chậm nộp căn cứ vào Thông báo nộp tiền sử dụng đất số 200/TB-BTĐ ngày 23/11/2001 của Ban Quản lý dự án các công trình trọng điểm tỉnh Phú Yên là chưa phù hợp với quy định của pháp luật.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Phú Yên rà soát đối với trường hợp của ông Nguyễn Văn Thành trước thời điểm ban hành Thông báo số 233/5/2014/TB-CCT ngày 03/06/2014. Nếu cơ quan Thuế đã ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất đối với ông Nguyễn Văn Thành thì cơ quan Thuế căn cứ Thông báo nộp tiền sử dụng đất đã ban hành trước đó để tính thu tiền sử dụng đất và tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định từng thời kỳ. Nếu cơ quan Thuế chưa ban hành Thông báo tiền sử dụng đất thì xác định tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Phú Yên được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ CST, Cục QLCS (BTC);
- Vụ KTNB; Vụ Quản lý nợ;
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn