Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Công văn 1950/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế đối với dịch vụ vận tải biển quốc tế do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 1950/TCT-CS
Ngày ban hành 16/05/2019
Ngày có hiệu lực 16/05/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Lưu Đức Huy
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1950/TCT-CS
V/v: chính sách thuế

Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hải Phòng

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 15662/CT-KT2 ngày 26/11/2018 của Cục Thuế TP Hải Phòng về chính sách thuế đối với dịch vụ vận tải biển quốc tế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1/ Về giá tính thuế GTGT đối với vận tải

Tại khoản 15 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn giá tính thuế GTGT:

“15. Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.”

Căn cứ quy định trên, giá tính thuế GTGT đối với vận tải là giá cước vận tải theo hợp đồng (bao gồm cả tiền hoa hồng môi giới).

2/ Về thuế nhà thầu đối với hoa hồng môi giới

Tại Điểm b, Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định đối tượng không phải kê khai, tính nộp thuế

“Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam”

Tại Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không áp dụng:

“3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.

4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:

- Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài”.

Tại điểm a, khoản 2, Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính quy định về tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh.

Tại điểm a, khoản 2, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính quy định về tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh.

Căn cứ quy định trên:

- Trường hợp Công ty TNHH vận tải Hải Phương trả cho tổ chức nước ngoài khoản tiền hoa hồng môi giới vận tải hàng hóa cho khách hàng tại Việt Nam theo chiều từ Việt Nam đi nước ngoài thì khoản tiền hoa hồng môi giới vận tải hàng hóa mà tổ chức nước ngoài nhận được thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu. Thuế GTGT nhà thầu thực hiện theo quy định nêu trên.

Trường hợp Công ty TNHH vận tải Hải Phương trả cho tổ chức nước ngoài khoản tiền hoa hồng môi giới vận tải hàng hóa cho khách hàng tại nước ngoài theo chiều từ nước ngoài về Việt Nam thì khoản tiền hoa hồng môi giới vận tải hàng hóa mà tổ chức nước ngoài nhận được thuộc đối tượng không chịu thuế nhà thầu.

3/ Về doanh thu tính thuế TNDN, chi phí hoa hồng môi giới và chi phí nhiên liệu khi xác tính thu nhập chịu thuế TNDN

- Về doanh thu để tính thuế TNDN

Tại Điểm i Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định:

“3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:

i) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.

Căn cứ quy định nêu trên, doanh thu để tính thuế TNDN đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hàng hóa theo hợp đồng vận tải.

- Về chi phí hoa hồng môi giới

Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNDN quy định:

[...]