Công văn 1946/TCHQ-TXNK năm 2021 về thủ tục nhập khẩu mô hình xe ô tô tải điện làm mẫu cho sản xuất và trưng bày do Tổng cục Hải quan ban hành
Số hiệu | 1946/TCHQ-TXNK |
Ngày ban hành | 26/04/2021 |
Ngày có hiệu lực | 26/04/2021 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Trần Bằng Toàn |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1946/TCHQ-TXNK |
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2021 |
Kính
gửi: Công ty TNHH Vĩnh Phát Motors.
(Lô G1, đường số 9, KCN cơ khí ô tô TP. Hồ
Chí Minh, xã Hòa Phú, huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 240321/CV-VM ngày 24/3/2021 của Công ty TNHH Vĩnh Phát Motors xin hướng dẫn thủ tục nhập khẩu mô hình xe ô tô tải điện làm mẫu cho sản xuất và trưng bày. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về chính sách mặt hàng
Theo mô tả của Công ty tại công văn gửi kèm thì không có thông tin về tình trạng cũ/mới của xe. Do đó, trường hợp Công ty xác định mẫu xe ô tô nhập khẩu không thuộc đối tượng cấm nhập khẩu quy định tại điểm 9 mục II Phụ lục I Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ thì áp dụng chính sách mặt hàng như sau:
- Căn cứ quy định tại gạch đầu dòng số 6 điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định 116/2017/NĐ-CP ngày 17/10/2017 của Chính phủ thì các điều kiện kinh doanh quy định tại Nghị định này không áp dụng đối với ô tô nhập khẩu không tham gia giao thông công cộng, chỉ hoạt động trong phạm vi hẹp và ô tô nhập khẩu theo hình thức tạm nhập tái xuất.
Như vậy, mẫu xe ô tô mô hình nhập khẩu để nghiên cứu, đào tạo cho cán bộ, nhân viên, không tham gia giao thông không thuộc đối tượng áp dụng Nghị định 116/2017/NĐ-CP.
- Căn cứ quy định tại điểm g khoản 7 Điều 7 Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 và được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09/11/2018 thì sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được miễn kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu gồm có mẫu hàng để quảng cáo không có giá trị sử dụng; hàng mẫu để nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phục vụ sản xuất.
Như vậy, mẫu xe ô tô mô hình ô tô nhập khẩu để nghiên cứu, đào tạo cho cán bộ, nhân viên được miễn kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu.
2. Về mã loại hình
Theo hướng dẫn tại công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/4/2015 của Tổng cục Hải quan, trường hợp hàng hóa là hàng mẫu không phục vụ cho mục đích kinh doanh thì khai báo mã loại hình H11.
3. Về phân loại hàng hóa
Căn cứ Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam:
- Nhóm 90.23 áp dụng cho hàng hóa có mô tả: “Các dụng cụ, máy và mô hình, được thiết kế cho mục đích trưng bày (ví dụ, dùng trong giáo dục hoặc triển lãm), không sử dụng được cho các mục đích khác.”
Tham khảo Chú giải chi tiết nhóm 90.23:
“Nhóm này bao gồm một tập hợp rộng các dụng cụ, thiết bị, hay mô hình được thiết kế không sử dụng cho mục đích nào khác ngoài mục đích trưng bày (trong nhà trường, phòng hội nghị, triển lãm...)”
- Nhóm 87.04 áp dụng cho hàng hóa có mô tả: “Xe có động cơ dùng để chở hàng.”
Căn cứ Chú giải chương 87:
“3.- Khung gầm có động cơ và gắn với cabin xếp ở các nhóm từ 87.02 đến 87.04, và không thuộc nhóm 87.06.”
Tham khảo Chú giải chi tiết HS 2017 Phần Khái quát chung Chương 87:
“Việc phân loại một chiếc xe động cơ không bị ảnh hưởng bởi các hoạt động được tiến hành sau khi lắp ráp tất cả các bộ phận tạo thành một một chiếc xe động cơ hoàn chỉnh, chẳng hạn như: cố định số nhận dạng xe, hệ thống phanh sạc và xả khí từ hệ thống phanh, nạp của hệ thống trợ lái (hệ thống lái) và các hệ thống làm mát, điều hòa không khí, điều khiển đèn pha, điều khiển cơ cấu lái (liên kết) và điều khiển của hệ thống phanh. Cách phân loại này gồm cách phân loại bằng cách áp dụng Quy tắc giải thích tổng quát 2(a).
Xe chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện, đã hoặc chưa lắp ráp, được phân loại như các xe đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện với điều kiện chúng có các đặc trưng cơ bản của xe đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện (xem Quy tắc giải thích tổng quát (2a). Ví dụ:
(A) Xe ô tô, chưa lắp bánh xe hoặc lốp và ắc quy.
(B) Xe ô tô chưa lắp động cơ hoặc nội thất.
(C) Xe đạp không có yên và lốp.”
Đối chiếu với các thông tin tại công văn 240321/CV-VM ngày 24/3/2021 của Công ty TNHH Vĩnh Phát Motors thì mặt hàng được phân loại và áp dụng mã số như sau:
- Trường hợp xác định hàng hóa là xe ô tô tải điện đã được lắp ráp, tháo rời một số chi tiết nhưng có đầy đủ các đặc trưng cơ bản của xe ô tô tải chạy bằng điện đã hoàn chỉnh (được lắp ráp thành hình chiếc xe ô tải, có khung gầm, động cơ điện và gắn với cabin, buồng lái, có bánh xe đầy đủ, chưa có thùng) thì thuộc nhóm 87.04, phân nhóm 8704.90 “- Loại khác”, mã hàng cụ thể căn cứ vào khối lượng toàn bộ theo thiết kế của xe để xác định.
- Trường hợp hàng hóa chỉ là mô phỏng theo 1 mẫu xe ô tô, các bộ phận chỉ là mô phỏng, không hoạt động được, được thiết kế cho mục đích trưng bày (ví dụ, dùng trong giáo dục hoặc triển lãm), không sử dụng được cho các mục đích khác thì được phân loại vào nhóm 90.23, mã số 9023.00.00 “Các dụng cụ, máy và mô hình, được thiết kế cho mục đích trưng bày (ví dụ, dùng trong giáo dục hoặc triển lãm), không sử dụng được cho các mục đích khác.”
4. Về chính sách thuế