Công văn 1867/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 1867/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 31/03/2010 |
Ngày có hiệu lực | 31/03/2010 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG
CỤC THUẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1867/CT-TTHT |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 03 năm 2010 |
Kính gửi: |
Chi Cục Thuế Quận Tân Bình |
Trả lời văn bản số 1080/CCT-TTHT ngày 12/02/2010 của Chi Cục Thuế (CCT) về chính sách thuế, Cục thuế TP có ý kiến như sau
1. Về việc giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT
Căn cứ Công văn số 5032/TCT-CS ngày 07/12/2009 của Tổng Cục thuế thì: “các hoạt động gia công thêu, kết cườm, nhuộm, dệt để gia công sản phẩm là sợi, vải, sản phẩm may mặc thuộc diện được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Trường hợp Công ty giao đơn vị khác thực hiện công đoạn giặt, là, đóng gói sản phẩm may thì hoạt động giặt, là, đóng gói sản phẩm may không thuộc diện được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT.”
Đề nghị Chi Cục Thuế căn cứ công văn số 5032/TCT-CS nêu trên để hướng dẫn cho người nộp thuế thực hiện.
2. Thời điểm xác định thuế GTGT
- Căn cứ điểm 1.2, mục VI, phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn quy định thời điểm lập hóa đơn: “Hóa đơn phải được lập ngay khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu tiền phát sinh theo quy định.”
- Căn cứ điểm 2, mục I, phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT (hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009) quy định thời điểm xác định thuế GTGT:
“+ Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
- Căn cứ Công văn số 630/TCT-PCCS ngày 6/2/2007 của Tổng cục Thuế về việc xuất hóa đơn;
Trường hợp trong năm 2009, các Công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ thuộc diện được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đã lập hóa đơn giao người mua nhưng sang năm 2010 người mua trả lại hàng thì người mua được lập hóa đơn GTGT theo mức thuế suất đã được giảm 50% để trả lại hàng hóa đã mua trong năm 2009.
Trường hợp các Cơ sở kinh doanh ký hợp đồng giao hàng hóa cho các Trung tâm thương mại, siêu thị làm Đại lý bán hàng hóa theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng, nếu hàng hóa giao cho các Cơ sở kinh doanh nhận bán Đại lý trong năm 2009 sử dụng Phiếu xuất kho hàng gởi bán đại lý. Hàng hóa nhận bán đại lý được bán trong năm 2010 thì cơ sở kinh doanh có hàng giao đại lý căn cứ Bảng kê hàng hóa bán ra của bên nhận bán hàng đại lý, lập hóa đơn GTGT trong năm 2010 không được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT.
Trường hợp các Công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ thuộc diện được giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong năm 2009 nhưng không lập hóa đơn giao cho người mua là không đúng quy định, nếu sang năm 2010 người bán mới lập hóa đơn giao cho người mua thì phải tính thuế GTGT theo thuế suất quy định, không được giảm 50% mức thuế suất GTGT.
3. Thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ cập nhật thông tin trên website
Dịch vụ cập nhật thông tin trên website cho khách hàng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
4. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn thuê mua tài chính:
Trường hợp Doanh nghiệp ký hợp đồng thuê mua tài chính đối với tài sản chịu thuế GTGT, khi thanh toán nợ gốc và lãi vay theo hóa đơn thuê tài chính có giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên bằng tiền mặt thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
5. Về khoản chi tài trợ cho y tế khi xác định thu nhập chịu thuế:
Trường hợp chi tài trợ cho y tế nếu không đúng đối tượng và không có hồ sơ quy định tại điểm 2.21 mục IV phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN thì không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
6. Hồ sơ thủ tục kê khai thuế TNCN đối với cá nhân có hợp đồng chuyển nhượng quyền mua căn hộ:
Đề nghị CCT thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 161/2009/TT-BTC ngày 12/08/2009, Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010 và Công văn số 3929/TCT-TNCN ngày 24/09/2009 của Tổng Cục Thuế hướng dẫn về thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
7. Về việc xác định bất động sản là tài sản riêng của Chồng (trước khi kết hôn) nhưng Giấy chứng nhận ghi tên hai người
- Căn cứ khoản 2, mục III, phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN thì các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
“Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Cá nhân có nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất theo quy định này là cá nhân chuyển nhượng chỉ có quyền sở hữu một căn nhà duy nhất hoặc chỉ có quyền sử dụng một thửa đất duy nhất ở Việt Nam, kể cả trường hợp trên thửa đất đó đã hoặc chưa được xây dựng nhà.”