Công văn 1736/BTP-HTQTCT năm 2020 vướng mắc khi thực hiện chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền do Bộ Tư pháp ban hành
Số hiệu | 1736/BTP-HTQTCT |
Ngày ban hành | 14/05/2020 |
Ngày có hiệu lực | 14/05/2020 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tư pháp |
Người ký | Nguyễn Công Khanh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1736/BTP-HTQTCT |
Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2020 |
Kính
gửi: Công ty TNHH Nông nghiệp xanh Bảo An
Đ/c: số 4 nhà B1, tập thể Cơ khí 4 & xây dựng Thăng Long, xã Hải Bối,
huyện Đông Anh, Hà Nội
Thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Bộ Tư pháp nhận được kiến nghị của Quý Công ty phản ánh về quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Về vấn đề này, Bộ Tư pháp có ý kiến như sau:
1. Đối với các trường hợp được chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền
Thứ nhất, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP (điểm d khoản 4 Điều 24) cho phép thực hiện chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền thực chất nhằm đơn giản hóa thủ tục đối với một số trường hợp ủy quyền có nội dung đơn giản, khá phổ biến để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân (không phải ký kết hợp đồng ủy quyền). Tuy nhiên, do quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP còn chung chung, chưa có hướng dẫn cụ thể, nên thực tế đã phát sinh tình trạng một số người dân ở các địa phương lợi dụng quy định này để nhận ủy quyền đi khiếu nại, kiện tụng, tham gia tố tụng..., thậm chí ủy quyền (đơn phương) cho Lãnh đạo Đảng, Nhà nước thay mặt mình tham gia giải quyết tranh chấp, tố tụng tại Tòa án... gây mất trật tự an ninh xã hội và ảnh hưởng uy tín của các đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước.
Do vậy, việc quy định các trường hợp cụ thể tại Điều 14 Thông tư số 01/2020/TT-BTP thực chất là hướng dẫn cụ thể điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, để bảo đảm dễ dàng trong việc thực hiện. Từ khi triển khai đến nay, chưa có địa phương nào phản ánh về quy định này.
Thứ hai, việc quy định các trường hợp được chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền không làm hạn chế việc ủy quyền của các tổ chức, cá nhân. Nếu thuộc 1 trong 4 trường hợp tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 01/2020/TT-BTP thì người dân có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền. Đối với các trường hợp khác thì thực hiện theo thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Việc chứng thực hợp đồng, giao dịch ủy quyền về cơ bản sẽ bảo đảm quyền lợi của cả hai bên khi tham gia hợp đồng, giao dịch, đặc biệt liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất.
Thứ ba, theo quy định về thẩm quyền chứng thực tại Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì khi người yêu cầu có nhu cầu chứng thực hợp đồng, giao dịch người dân có thể đến bất cứ UBND cấp xã nào để yêu cầu chứng thực hợp đồng ủy quyền mà không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực (trừ trường hợp liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở thì phải thực hiện tại UBND cấp xã nơi có nhà, có đất). Do đó, quy định tại Điều 14 không gây khó khăn về việc đi lại của người dân (người dân không phải bắt buộc đến tổ chức hành nghề công chứng như theo nội dung kiến nghị).
2. Đối với việc chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền của thành viên hộ gia đình để vay vốn tại ngân hàng chính sách
Việc tạo điều kiện cho người dân được chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền cho thành viên trong hộ gia đình để vay vốn là nhằm tạo thuận lợi cho người dân, phù hợp với chủ trương, chính sách ưu đãi của Nhà nước. Ngân hàng chính sách được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo, thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách, không vì mục đích lợi nhuận, được nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn thuế và các khoản bắt buộc phải nộp ngân sách nhà nước, các giao dịch vay vốn không cần tài sản bảo đảm, đặc biệt xem xét ưu tiên vay vốn 0% lãi suất. Còn các ngân hàng khác là ngân hàng có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng có mục đích lợi nhuận, phải tín chấp, thế chấp tài sản, do đó, trong trường hợp phát sinh ủy quyền thì người dân phải ký kết hợp đồng, giao dịch theo quy định.
Bộ Tư pháp trả lời để Quý Công ty biết./.
|
TL. BỘ TRƯỞNG |