Công văn 1729/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 1729/TCT-CS |
Ngày ban hành | 20/05/2011 |
Ngày có hiệu lực | 20/05/2011 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1729/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2011 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2764/CT-TTr ngày 01/04/2011 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hỏi về việc miễn giảm thuế TNDN và thuế nhà thầu đối với niên độ kế toán từ năm 2005 đến năm 2008 của Công ty điện lực TNHH BOT Phú Mỹ 3 (PM3). Sau khi xin ý kiến tham gia của Vụ Chính sách thuế và Vụ Pháp chế thuộc Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN đối với khoản thu nhập khác trong các kỳ tính thuế trước năm 2009.
Tại Điều 7 Luật thuế TNDN năm 2003 quy định thu nhập chịu thuế gồm: thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập chịu thuế khác.
Tại điểm 7 Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm 1, Mục IV, Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 và điểm 4, Mục II, Phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định nguyên tắc thực hiện miễn thuế, giảm thuế: "Trong thời gian được miễn thuế, giảm thuế, nếu cơ sở kinh doanh thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được thì phần thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế được xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế so với tống doanh thu của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế".
Về vấn đề này, Tổng cục Thuế đã có công văn hướng dẫn số 340/TCT-CS ngày 23/01/2009 gửi Cục Thuế tỉnh Đồng Nai và Công ty cổ phần Du lịch Đồng Nai (bản phô tô đính kèm).
2. Về thuế nhà thầu.
Căn cứ Mục I và Mục IV, Phần A Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp PM3 có ký hợp đồng "Thoả thuận biệt phái nhân viên" với các chủ đầu tư (tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam), theo đó PM3 trả cho chủ đầu tư một khoản tiền "bồi hoàn phí" về việc cử chuyên gia sang làm việc tại PM3 (PM3 không trực tiếp trả lương cho chuyên gia sang làm việc tại PM3) và các khoản phí sinh hoạt khác phát sinh tại Việt Nam (như chi phí ăn, ở, đi lại . . . ) của nhân viên biệt phái thì khoản chi trả này của PM3 cho chủ đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC nêu trên.
Các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo "Thoả thuận biệt phái nhân viên" giữa PM3 và các chủ đầu tư phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện../.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |