Công văn 1714/TCT-CS năm 2017 về thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% áp dụng đối với hoạt động xây dựng nhà xưởng cho doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 1714/TCT-CS |
Ngày ban hành | 28/04/2017 |
Ngày có hiệu lực | 28/04/2017 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Hoàng Thị Hà Giang |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Xây dựng - Đô thị |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1714/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5905/CT-KTT1 ngày 22/11/2016 của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ vướng mắc về thuế suất thuế GTGT 0% áp dụng đối với hoạt động xây dựng nhà xưởng cho doanh nghiệp chế xuất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 6, Điều 2 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế quy định:
“6. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp xuất khẩu toàn bộ sản phẩm hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế”.
Tại Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP nêu trên (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 9/11/2015 của Chính phủ) quy định:
“1. Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu phi thuế quan trừ ưu đãi riêng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu. Doanh nghiệp chế xuất được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan.
3. Doanh nghiệp chế xuất được mua vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chế xuất, người bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu và hải quan đối với vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam.
4. Thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo pháp luật về hải quan.
5. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ Tài chính quy định”.
Căn cứ khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về khu phi thuế quan.
Căn cứ Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên quy định về thuế suất 0%.
Căn cứ Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên quy định về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH Phú Thọ Matsuoka là doanh nghiệp chế xuất thì quan hệ trao đổi hàng hóa giữa Công ty TNHH Phú Thọ Matsuoka với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp Văn phòng điều hành (VPĐH) Công ty Fujita đã đăng ký kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu với tên người nộp thuế là Công ty Fujita Corporation - Nhật Bản - Nhà thầu Dự án cải tạo nhà xưởng Phú Thọ Matsuoka tại Phú Thọ; mã số thuế 2600956249 thì hoạt động xây dựng, cải tạo công trình của VPĐH Công ty Fujita ở trong khu phi thuế quan thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Để được khấu trừ/ hoàn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho hoạt động xây dựng, cải tạo nhà xưởng cho Công ty TNHH Phú Thọ Matsuoka, VPĐH Công ty Fujita phải đáp ứng các quy định tại Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Phú Thọ biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
Nơi nhận: |
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |